Ngày 18 tháng 12 năm 2013 Chinh phủ ban hành nghị định số209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn luật thuế GTGT.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, thay thế các nghị định số123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và nghị định 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 Bải bỏ khoản 1 điều 4 Nghị định 92/2013/NĐ-CP ngày 13/08/2013
|
Thứ Hai, 30 tháng 12, 2013
Thứ Sáu, 27 tháng 12, 2013
Công văn số: 6421/BTC-TCT V/v xử lý hóa đơn GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài
Mặc dù thông tư 153/2010/TT-BTC đã hướng dẫn từ lâu và đến nay thông tư cũng đã được thay thế nhưng vẫn còn nhiều bạn chưa nắm hết nội dung thông tư về việc phát hành hóa đơn xuất khẩu, hóa đơn GTGT ... Vì vậy, mình chép lại công văn 6421 hướng dẫn cách xử lý để các bạn tham khảo, sử dụng.
Cám ơn!
Cám ơn!
BỘ TÀI CHÍNH
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 6421/BTC-TCT
V/v xử lý hóa đơn GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài |
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2013
|
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Tài chính nhận được công văn của một số Cục Thuế và doanh nghiệp hỏi về việc hoàn thuế trong trường hợp sử dụng hóa đơn GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Chương 5 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn;
Căn cứ hướng dẫn tại Tiết c, Điểm 1.3 Mục II Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 3, Khoản 1(k) Điều 4, Điều 18 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Thứ Hai, 16 tháng 12, 2013
TÓM TẮT NỘI DUNG HƯỚNG DẪN KHAI BỔ SUNG THUẾ GTGT
Phần 1: Hướng dẫn chung
Khi chưa hết hạn nộp hồ sơ khai thuế (đối với TK thuế GTGT khấu trừ khai theo tháng là ngày 20 của tháng sau, TK thuế GTGT khấu trừ khai theo quý là ngày 30 của tháng tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế). Nếu người nộp thuế (NNT) phát hiện hồ sơ đã gửi có sai sót thì lập lại tờ khai mới và gửi cơ quan thuế đánh dấu trạng thái trên tờ khai là lần đầu (Tờ khai này sẽ thay thế cho tờ khai đã nộp trước đó).
Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định nếu NNT phát hiện sai sót thì NNT không nộp lại tờ khai trạng thái lần đầu mà thực hiện kê khai bằng Tờ khai bổ sung theo các hướng dẫn sau :
1/ Nếu tại kỳ gốc (kỳ khai sai phải khai bổ sung) có phát sinh số thuế phải nộp (chỉ tiêu [40]) trên TK thuế GTGT mẫu 01/GTGT :
1.1 Nếu điều chỉnh số liệu làm tăng số phải nộp thì :
+ Lập tờ khai với số liệu đúng, tích vào ô trạng thái bổ sung lần ...
+ Lập Bảng giải trình mẫu 01/KHBS.
+ NNT tự tính phạt chậm nộp trên số thuế tăng thêm kể từ ngày hết hạn nộp thuế của tờ khai thuế lần đầu, nộp thuế tiền thuế tăng thêm và tiền phạt chậm nộp.
1.2 Nếu điều chỉnh số liệu làm giảm số phải nộp thì :
+ Lập tờ khai với số liệu đúng, tích vào ô trạng thái bổ sung lần ...
+ Lập Bảng giải trình mẫu 01/KHBS.
Số thuế điều chỉnh giảm được bù trừ vào số phát sinh phải nộp của tháng hiện tại (nếu có) hoặc các kỳ khai thuế tiếp theo.
Chú ý: Trường hợp này ko thực hiện điều chỉnh vào chỉ tiêu 37, 38 của tờ khai tháng hiện tại.
2/ Nếu tại kỳ kê khai gốc có số thuế còn được khấu trừ (chỉ tiêu [43], số liệu này chưa dừng khấu trừ, cơ quan thuế chưa có quyết định hoàn thuế. NNT phát hiện số liệu sai cần điều chỉnh, số liệu sau khi điều chỉnh làm thay đổi số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau (chỉ tiêu [43]). Xem tiếp
Khi chưa hết hạn nộp hồ sơ khai thuế (đối với TK thuế GTGT khấu trừ khai theo tháng là ngày 20 của tháng sau, TK thuế GTGT khấu trừ khai theo quý là ngày 30 của tháng tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế). Nếu người nộp thuế (NNT) phát hiện hồ sơ đã gửi có sai sót thì lập lại tờ khai mới và gửi cơ quan thuế đánh dấu trạng thái trên tờ khai là lần đầu (Tờ khai này sẽ thay thế cho tờ khai đã nộp trước đó).
Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định nếu NNT phát hiện sai sót thì NNT không nộp lại tờ khai trạng thái lần đầu mà thực hiện kê khai bằng Tờ khai bổ sung theo các hướng dẫn sau :
1/ Nếu tại kỳ gốc (kỳ khai sai phải khai bổ sung) có phát sinh số thuế phải nộp (chỉ tiêu [40]) trên TK thuế GTGT mẫu 01/GTGT :
1.1 Nếu điều chỉnh số liệu làm tăng số phải nộp thì :
+ Lập tờ khai với số liệu đúng, tích vào ô trạng thái bổ sung lần ...
+ Lập Bảng giải trình mẫu 01/KHBS.
+ NNT tự tính phạt chậm nộp trên số thuế tăng thêm kể từ ngày hết hạn nộp thuế của tờ khai thuế lần đầu, nộp thuế tiền thuế tăng thêm và tiền phạt chậm nộp.
1.2 Nếu điều chỉnh số liệu làm giảm số phải nộp thì :
+ Lập tờ khai với số liệu đúng, tích vào ô trạng thái bổ sung lần ...
+ Lập Bảng giải trình mẫu 01/KHBS.
Số thuế điều chỉnh giảm được bù trừ vào số phát sinh phải nộp của tháng hiện tại (nếu có) hoặc các kỳ khai thuế tiếp theo.
Chú ý: Trường hợp này ko thực hiện điều chỉnh vào chỉ tiêu 37, 38 của tờ khai tháng hiện tại.
2/ Nếu tại kỳ kê khai gốc có số thuế còn được khấu trừ (chỉ tiêu [43], số liệu này chưa dừng khấu trừ, cơ quan thuế chưa có quyết định hoàn thuế. NNT phát hiện số liệu sai cần điều chỉnh, số liệu sau khi điều chỉnh làm thay đổi số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau (chỉ tiêu [43]). Xem tiếp
CÔNG VĂN CỦA CCT QUẬN 12 V/v CHUYỂN ĐỔI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GTGT
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI CỤC THUẾ
QUẬN 12
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 14151/TB-CCT
Quận 12, ngày 11 tháng 12 năm
2013
THÔNG BÁO
V/v chuyển đối áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
Kính gửi : Quý Doanh nghiệp
-
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật
thuế GTGT
- Căn
cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thhuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, có
hiệu lực từ ngày 20/12/2013
Tại Khoản 4 Điều 1 của Luật sửa đổi bổ sung một
số điều Luật thuế GTGT
Quy định:
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
Tại Khoản 5 Điều 1 của Luật sửa đổi bổ sung một
số điều Luật thuế GTGT
Quy định: Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng
doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu
trừ thuế quy định thì kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Thứ Năm, 12 tháng 12, 2013
Chương trình lập UNC
Gửi tặng các bạn kế toán chương trình lập UNC
- Tự động lập danh sách
- Tự động lưu thông tin vào combo box ma không cần đăng ký trước
- Hiện tại mới lập mẫu cho VCB, ACB và MSB
- Máy tính cần cài đặt Microsoft Access 2007 trở lên
Các bạn có yêu cầu lập cho ngân hàng khác thì liên hệ trực tiếp.
Link download tai: https://drive.google.com/file/d/0BzWILQhLf1d4dHV6R1V2aGhHNHM/edit?usp=sharing
- Tự động lập danh sách
- Tự động lưu thông tin vào combo box ma không cần đăng ký trước
- Hiện tại mới lập mẫu cho VCB, ACB và MSB
- Máy tính cần cài đặt Microsoft Access 2007 trở lên
Các bạn có yêu cầu lập cho ngân hàng khác thì liên hệ trực tiếp.
Link download tai: https://drive.google.com/file/d/0BzWILQhLf1d4dHV6R1V2aGhHNHM/edit?usp=sharing
CÁC BIỂU MẪU KÈM THEO THÔNG TƯ 156
Download biểu mẫu tại đây
|
Thứ Tư, 11 tháng 12, 2013
Một số điểm nổi bật, đáng chú ý của Luật thuế GTGT (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 1/1/2014
Luật số: 31/2013/QH13
Thông tư 156/2013/TT-BTC và tất cả các mẫu biểu đều đính kèm theo thông tư này
--------------------------------------------------------------------------------------------------
CÁC CÔNG TY CÓ DOANH THU TỪ 1TỶ ĐỒNG /NĂM TRỞ XUỐNG NÊN LƯU Ý
Thông tư 156/2013/TT-BTC và tất cả các mẫu biểu đều đính kèm theo thông tư này
--------------------------------------------------------------------------------------------------
CÁC CÔNG TY CÓ DOANH THU TỪ 1TỶ ĐỒNG /NĂM TRỞ XUỐNG NÊN LƯU Ý
Ngày 19 tháng 6 năm 2013, Quốc Hội đã thông qua Luật số 31/2013 QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng. Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) sửa đổi, bổ sung lần này có một số nội dung sửa đổi, bổ sung đáng chú ý. Luật này có hiệu lực thi hành từ 01/012014; dưới đây là một số nội dung chính được sửa đổi, bổ sung theo từng nhóm vấn đề cụ thể như sau:
Thứ Ba, 10 tháng 12, 2013
Một số điểm mới của Bộ luật Lao động 2012
Những điểm mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi) đã được thông qua năm 2012 (gồm 17 chương và 242 điều) có hiệu lực từ 1.5.2013 so với Bộ luật Lao động năm 1994.
xem bộ luật đầy đủ tại: http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&mode=detail&document_id=163542
Thứ Hai, 9 tháng 12, 2013
He thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
|
Thứ Ba, 5 tháng 11, 2013
ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG 2012 THEO THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
STT
|
Bộ Luật Lao động cũ
|
Bộ Luật Lao động 2012
|
1
|
Không quy định việc
ký HĐLĐ với người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi.
|
Trường hợp NLĐ từ đủ
15 đến dưới 18 tuổi thì việc giao kết HĐLĐ phải được sự đồng ý của
người đại diện theo pháp luật của NLĐ.
(Khoản 1 điều 18)
|
2
|
HĐLĐ có thể được ký
kết giữa NSDLĐ với người được uỷ quyền hợp pháp thay mặt cho nhóm NLĐ;
trong trường hợp này hợp đồng có hiệu lực như ký kết với từng người.
(Khoản 2 điều 30)
|
Việc ký HĐLĐ với
nhóm NLĐ thông qua người ủy quyền chỉ được ký với công việc theo mùa vụ hoặc
công việc nhất định dưới 12 tháng.
(Khoản 2 điều 18)
|
3
|
Không quy định về
những hành vi NSDLĐ không được làm khi giao kết, thực hiện HĐLĐ
|
NSDLĐ không được giữ
bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của NLĐ; hoặc yêu cầu NLĐ đặt
cọc cho việc thực hiện HĐLĐ.
(Điều 20)
|
4
|
Khi hợp đồng lao
động XĐTH, hợp đồng theo mùa vụ hoặc công việc nhất định dưới 12 tháng
hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
HĐLĐ hết hạn, hai bên phải ký kết HĐLĐ mới; nếu không ký kết HĐLĐ mới, hợp
đồng đã giao kết trở thành HĐLĐ không XĐTH.
(Khoản 2 điều 27)
|
Quy định rõ hơn
trong trường hợp không ký tiếp HĐLĐ mới:
- Hợp đồng lao động
XĐTH trở thành HĐLĐ không XĐTH;
- Hợp đồng theo mùa
vụ hoặc công việc nhất định dưới 12 tháng trở thành HĐLĐ 24 tháng.
(Khoản 2 điều 22)
|
5
|
HĐLĐ phải có những
nội dung chủ yếu sau đây: công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an
toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
(Khoản 1 điều 29)
|
Bổ sung quy định mới
về HĐLĐ:
- Hình thức trả
lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng bậc,
nâng lương;
- Đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
(Khoản 1 điều 23)
|
6
|
Nội dung HĐLĐ
(Điều 29)
|
Bổ sung quy định về
nội dung HĐLĐ đối với:
- NLĐ làm việc có
liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
- NLĐ làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
(Khoản 2, 3 điều 23)
|
7
|
Không quy định về
Phụ lục HĐLĐ
|
Bổ sung quy định về
Phụ lục hợp đồng lao động.
(Điều 24)
|
8
|
Không quy định về
hợp đồng thử việc
|
Bổ sung khái niệm
Hợp đồng thử viêc.
(Điều 26)
|
9
|
Tiền lương của NLĐ
trong thời gian thử việc ít nhất phải bằng 70% mức lương cấp bậc của công
việc đó.
(Điều 32)
|
Tiền lương của NLĐ
trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85%
mức lương của công việc đó.
(Điều 28)
|
10
|
Tiền lương theo công
việc mới ít nhất phải bằng 70% mức tiền lương cũ nhưng không được thấp hơn
mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
(Khoản 3 điều 34)
|
Tiền lương theo công
việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp
hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
(Khoản 3 điều 31)
|
Thứ Sáu, 24 tháng 5, 2013
Hướng dẫn thủ tục hưởng BHTN
HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Ngày cập nhật: 18/04/2013
1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) khi có đủ các điều kiện như sau:
1.1. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Ngày cập nhật: 18/04/2013
1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) khi có đủ các điều kiện như sau:
1.1. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Thứ Tư, 27 tháng 3, 2013
BAN QUYEN KTVN 10.2
============================== ===============
Ngày 26/03/13 ==> Phiên bản 10/10-2012
Ngày 26/03/13 ==> Phiên bản 10/10-2012
1/ Thông tin về doanh nghiệp :
-Tên doanh nghiệp : Huỳnh Văn Hùng (Dài 12)
-Địa chỉ : 20/5 ấp 1 xã Phạm Văn Hai, Bình Chánh
-Số điện thoại : 0988280127
-Mã số thuế : 0000000000
-Tên doanh nghiệp : Huỳnh Văn Hùng
-Địa chỉ : 20/5 ấp 1 xã Phạm Văn Hai, Bình Chánh
-Số điện thoại : 0988280127
-Mã số thuế : 0000000000
2 Gói sử dụng cho máy đơn lẻ
3/ Số sê-ri của đĩa cứng chính : S2B HJ9 0Z6 055 62 (Dài 14)
Mật mã bản quyền gồm 12 chữ số : 392 678 256 691
============================== ===============
==============================
Thứ Hai, 18 tháng 2, 2013
Hạch toán chi phí tiền thưởng Lễ, Tết.
TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số 9776/CT-TT&HT Thủ Dầu Một, ngày 05 tháng 10 năm 2010
V/v: Hạch toán chi phí tiền thưởng Lễ,
Tết.
Kính gửi: Công ty TNHH Chân Thành
5/28, ấp Bình Đức, xã Bình Hòa, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
Mã số thuế: 3700935283
Cục Thuế có nhận công văn số 012/CVĐ-CT092010 của Công ty về việc tiền thưởng Lễ,
thưởng Tết có được tính vào chi phí giá thành.
Qua nội dung các công văn nói trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 2 - Mục IV - Phần C – Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ
Tài chính có hướng dẫn các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
“...
2.5. Chi tiền lương, tiền công thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng
thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền thưởng cho người lao động không mang tính chất tiền lương, các
khoản tiền thưởng không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong hợp đồng lao động hoặc
thoả ước lao động tập thể”.
Vậy, trường hợp trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể có quy định cụ
thể tiền thưởng Lễ, Tết và thực tế Công ty có chi trả cho người lao động thì Công ty được hạch
toán khoản chi tiền thưởng Lễ, Tết cho người lao động vào chi phí hợp lý (cụ thể chi phí tiền
lương).
Cục Thuế trả lời cho Công ty biết để thực hiện./.
Nơi nhận: KT. CỤC TRƯỞNG
Như trên; PHÓ CỤC TRƯỞNG
P. TT&HT;
Lưu HC-TV. Đã ký : Võ Thanh Bình
Thứ Sáu, 25 tháng 1, 2013
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012 sửa đổi bổ sung - Luật số 26/2012/QH13
Quốc hội vừa ban hành Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 03 tháng 12 năm 2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12.
Theo đó:
- Tiền lương hưu do Quỹ BHXH chi trả;
- Tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng vào loại thu nhập được miễn thuế;
- Giảm trừ gia cảnh: mức giảm trừ đối với đối tượng 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm); mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng(Con thứ 3 trở lên vẫn được tính vào miễn trừ gia cảnh);
- Một cá nhân không có người phụ thuộc, thu nhập trên 9 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.
- Nếu có 1 người phụ thuộc thì thu nhập trên 12,6 triệu đồng và 2 người phụ thuộc trên 16,2 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.
- Đến ngày 1/7/2013 nếu chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% thì UBTVQH sẽ có điều chỉnh thêm.
- Chuyển nhượng bất động sản dưới hình thức ủy quyền sử dụng vẫn phải nộp thuế.
- Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán có thể đăng ký kì tính thuế theo năm bất kỳ thời điểm nào trong năm.
Thứ Năm, 24 tháng 1, 2013
Bộ luật lao động 2012 (có hiệu lực 01/5/2013)
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Bộ luật lao động.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bộ luật lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động Việt Nam, người học nghề, tập nghề và người lao động khác được quy định tại Bộ luật này.
2. Người sử dụng lao động.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Về điều chuyển công việc của người lao động
Chinhphu.vn) - Công ty nơi bà Nguyễn Thanh Tú (Hải Phòng) làm việc có ký hợp đồng thời hạn 36 tháng với 1 nhân viên. Tuy nhiên trong 2 tháng cuối của thời hạn, nhân viên này bị chuyển sang làm 1 công việc khác và chỉ được hưởng 85% lương với lý do công ty hết việc. Bà Tú hỏi, trường hợp này công ty giải quyết như vậy có đúng quy định không?
Luật sư Lê Văn Đài, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà Nội trả lời câu hỏi của bà Tú như sau:
Trường hợp được phép chuyển người lao động làm việc khác
Theo Điều 34 Bộ luật Lao động hiện hành (ban hành năm 1994, đã được sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006, 2007) và hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định 44/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động thì việc tạm thời chuyển người lao động làm việc khác trái nghề được quy định như sau:
Khi người sử dụng lao động gặp khó khăn đột xuất do khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh; áp dụng các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; sự cố điện, nước hoặc nhu cầu của sản xuất - kinh doanh thì người sử dụng lao động có quyền tạm thời chuyển người lao động làm việc khác trái nghề, nhưng không được quá 60 ngày (cộng dồn) trong một năm. Trong thời gian này, nếu người lao động không chấp hành quyết định của người sử dụng lao động thì có thể bị xử lý kỷ luật lao động và không được hưởng lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Bộ luật Lao động và tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 84 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung.
Trong trường hợp người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm việc khác trái nghề quá 60 ngày (cộng dồn) trong một năm thì phải có sự thoả thuận của người lao động; nếu người lao động không chấp thuận mà họ phải ngừng việc thì người đó được hưởng lương theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Bộ luật Lao động.
Mức lương khi phải điều chuyển công việc
Việc điều chuyển người lao động làm công việc khác tạm thời là quyền của người sử dụng lao động nhưng quyền điều chuyển này bị pháp luật giới hạn ở một số điểm sau:
- Không phải bất cứ lúc nào muốn là người sử dụng lao động có thể điều chuyển người lao động làm việc khác trái nghề. Việc điều chuyển chỉ được tiến hành trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Khó khăn đột xuất được hiểu là doanh nghiệp gặp khó khăn do khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; áp dụng các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, do sự cố điện, nước.
- Trước khi quyết định điều chuyển người lao động làm việc trái nghề, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động ít nhất 3 ngày.
- Người sử dụng lao động có thể tạm thời điều chuyển người lao động làm công việc trái nghề nhiều lần, nhưng tổng cộng số ngày điều chuyển của các lần không quá 60 ngày cộng dồn trong một năm. Trường hợp tạm điều chuyển vượt quá 60 ngày thì phải được sự chấp thuận của người lao động.
- Khi làm công việc khác theo sự điều chuyển của người sử dụng lao động thì người lao động được hưởng theo lương của công việc mới với điều kiện mức lương này cao hơn hoặc bằng mức lương của công việc cũ.
Nếu mức tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương cũ thì người lao động được giữ nguyên lương trong thời hạn 30 ngày làm việc. Sau 30 ngày đó thì hưởng lương theo công việc mới nhưng tiền lương theo công việc mới phải ít nhất bằng 70% mức tiền lương cũ (nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu).
Cụ thể vấn đề bà Nguyễn Thanh Tú hỏi: Trong thời hạn hợp đồng mà công ty gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh thì có quyền điều chuyển người lao động sang làm công việc khác không quá 60 ngày trong một năm.
Việc điều chuyển người lao động sang làm công việc khác phải thực hiện đúng quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động hiện hành và hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định 44/2003/NĐ-CP. Theo đó, người lao động được giữ nguyên lương trong thời hạn 30 ngày làm việc. Sau 30 ngày đó thì hưởng lương theo công việc mới nhưng tiền lương theo công việc mới phải ít nhất bằng 70% mức tiền lương cũ.
Luật sư Lê Văn Đài
VPLS Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)