Thứ Bảy, 23 tháng 10, 2021

NGHỊ ĐỊNH 123/2020/NĐ-CP QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ

 

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 123/2020/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2020

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2016;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hóa đơn, chứng từ.

https://drive.google.com/file/d/1hw4-UCcDgNGhMa8sE51B_o4ygZI06WPz/view

THÔNG TƯ 78/2021/TT-BTC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT QUẢN LÝ THUẾ, NGHỊ ĐỊNH 123/2020/NĐ-CP QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ DO BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH

 

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 78/2021/TT-BTC

Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2021

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ NGÀY 13 THÁNG 6 NĂM 2019, NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2020/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

Thứ Ba, 28 tháng 9, 2021

Sắp xếp chứng từ kế toán

 Sắp xếp hồ sơ chứng từ rất quan trọng trong việc lưu chữ chứng từ và đặc biệt nhất là làm sao cho thuận tiện khi cơ quan thuế xuống kiểm tra. chia sẻ cùng các bạn cách sắp xếp Hồ sơ kế toán như sau :
1. HỒ SƠ KHAI THUẾ NĂM
- Báo cáo tài chính;
- Quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp;
- Quyết toán thuế Thu nhập cá nhân.
* QUÝ
- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn;
- Tờ khai thuế Thu nhập cá nhân.
* THÁNG
Tờ khai thuế giá trị gia tăng;

Thứ Tư, 25 tháng 8, 2021

CÁCH TĂNG CHI PHÍ HỢP LÝ CHO DOANH NGHIỆP KHÔNG CẦN HÓA ĐƠN

Căn cứ để xác định:
- Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC
- Và được sửa đổi tại Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/ TT-BTC.
Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
“a. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp;
b. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c. Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (Giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
=> Cách làm tăng chi phí doanh nghiệp:
1. Tăng chi phí tiền lương, tiền công
* Đây là cách mà các doanh nghiệp thực tế hay áp dụng nhất nhưng nếu không thật sự hiểu và làm chặt chẽ thì cũng sẽ để lại nhiều rủi ro, dễ bị loại trừ khi quyết toán:
- Tăng lương cho người lao động.
+ Mức lương tối thiểu phải bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu vùng hiện tại.
+ Khi tăng lương cần chú ý đến khoản thuế thu nhập cá nhân.
- Tăng các khoản phụ cấp
+ Phụ cấp ăn trưa, ăn ca: Tối đa 730.000đ/người tháng
Nếu doanh nghiệp bạn có thể tổ chức tự nấu ăn cho người lao động thì toàn bộ chi phí tiền ăn sẽ được khấu trừ.

MỘT SỐ TÌNH HUỐNG HAY GẶP VỀ THUẾ VÀ CÁCH XỬ LÝ

Lưu ý: Bài viết và Nội dung công văn chỉ mang tính chất tham khảo, định hướng.


1. Các khoản chi lễ 8/3, 1/6, sinh nhật, sinh con, trung thu, tiền lì xì cho nhân viên... đều thuộc nhóm các khoản chi có tính chất phúc lợi.

- Doanh nghiệp tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN Nhưng các khoản này phải cộng vào các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động để xác định mức được trừ cụ thể.

Công văn 158/TCT - CS ngày 12/1/2017

Công văn số 5435/TCT-CS ngày 27/11/2017 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNDN

Thứ Năm, 8 tháng 10, 2015

Điểm mới cần chú ý của Thông tư 26/2015/TT-BTC về thuế GTGT

Ngày 05/3/2015  Bộ tài chính ban hành Công văn 767/TCT–CS tổng hợp những điểm mới cần chú ý của Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn (có hiệu lực từ ngày 1/1/2015).

I. Những điểm mới về thuế GTGT
Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT, cụ thể như sau:

a. Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế đối với các mặt hàng sau:
“- Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;
- Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.”
Trước đây: áp dụng thuế suất 5% và 10% (tàu đánh bắt xa bờ).

b. Bổ sung hướng dẫn trường hợp bên đi vay khi thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật cho ngân hàng thì không phải xuất hóa đơn GTGT.

c. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.

d. Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
đ. Bổ sung hướng dẫn vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế áp dụng thuế suất 5% “theo xác nhận của Bộ Y tế.”

e. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được”.
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế.

f. Bổ sung hướng dẫn không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt trong trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

II. Những điểm mới về quản lý thuế:
- Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 về quản lý thuế.

a. Hướng dẫn nộp thuế theo tỷ lệ đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên.

b. Bổ sung hướng dẫn nộp thuế đối với NNT có công trình liên quan đến nhiều địa phương, cụ thể:
- “Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh nơi có công trình đi qua. Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác định nhân (x) với 2%  doanh thu chưa có thuế GTGT của hoạt động xây dựng công trình.
- Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động xây dựng công trình liên tỉnh được trừ (-) vào số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) của người nộp thuế tại trụ sở chính.
- Người nộp thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.”

c. Bãi bỏ Bảng kê HHDV mua vào, bán ra trong Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng và thuế TTĐB.

d. Bãi bỏ quy định về gia hạn nộp thuế đối với trường hợp người nộp thuế chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán NSNN.
e. Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài sửa đổi từ khai theo quý sang thành tạm nộp theo quý và quyết toán theo năm.

III. Điểm mới về tỷ lệ tính tiền chậm nộp:
- Từ 01/01/2015, tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.
- Đối với các khoản tiền thuế khai thiếu của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu cho toàn bộ thời gian chậm nộp.

IV. Điểm mới về hóa đơn bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ:
Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

-  Bỏ hướng dẫn cơ sở kinh doanh phải đăng ký sử dụng dấu ngăn cách và chữ viết không dấu trên hóa đơn.
Trước đây: CSKD phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế.

- Bổ sung hướng dẫn sau 5 ngày làm việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì tổ chức được sử dụng hóa đơn tự in/đặt in.

Bỏ quy định cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.
Trước đây: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.

- Hướng dẫn cụ thể trường hợp không xuất hóa đơn đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh ở phụ lục 4.
- Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.

Chúc các bạn thành công!

Nguồn: http://ketoanthienung.org/tin-tuc/diem-moi-can-chu-y-cua-thong-tu-26-ve-thue-gtgt.htm

Chủ Nhật, 20 tháng 9, 2015

Sổ tay thong tư 200: https://docs.google.com/spreadsheets/d/1cYFmPSTIzF1NEUflsfvLsCaYPtcHMmoPX5sJ6tFtG08/edit#gid=1870125325

Hướng dẫn cách xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái, cách xác định tỷ giá mua và tỷ giá bán, cách hạch toán tỷ giá hàng nhập khẩu theo Thông tư 200/2014/TT-BTC mới nhất năm 2015.
 1. Cách hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ:

 a) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ bằng ngoại tệ:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

          Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).

          Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

 b) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ nhưng chưa thanh toán, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ... bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642...

          Có các TK 331, 341, 336...

 c) Khi ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ để mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:

- Kế toán phản ánh số tiền ứng trước cho người bán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế tại ngày ứng trước)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

          Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)

          Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

 - Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ từ người bán:

+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người bán, ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642

          Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày ứng trước).

 + Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ còn nợ chưa thanh toán tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (ngày giao dịch), ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)

          Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày giao dịch).

 

d) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay, nợ thuê tài chính, nợ nội bộ...), ghi:

Nợ các TK 331, 336, 341,... (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

          Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).

          Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

 

--------------------------------------

Sau đây Kế toán Thiên Ưng xin lấy 1 ví dụ cụ thể:

VD: Công ty A nhập khẩu 1 lô hàng 50 bộ Điều hòa, đơn giá 200 USD/bộ = 10.000 USD, có 3 trường hợp sẽ xảy ra như sau:

 

1. Thanh toán trước toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp:

- Ngày 1/6/2015 thanh toán toàn bộ: 10.000 USD (tỷ giá hôm đó là 21.000).

Nợ TK 331: 10.000 x 21.000 (theo tỷ giá ngày giao dịch)

          Có TK 112: 10.000 x 21.000

 

- Ngày 11/6/2015 hàng về đến cảng Hải phỏng (tỷ giá là 21.500)

Nợ TK 156: 10.000 x 21.000 (theo tỷ giá ngày ứng trước)

          Có TK 331: 10.000 x 21.000

 

2. Thanh làm nhiều lần cho nhà cung cấp: (Tổng là 10.000 USD)

- Ngày 1/6/2015 thanh toán trước 1 phần: 4.000 USD (tỷ giá hôm đó là 21.000).

Nợ TK 331: 4.000 x 21.000 (theo tỷ giá ngày ứng trước)

          Có TK 112: 4.000 x 21.000

 

- Ngày 11/6/2015 hàng về đến cảng Hải phỏng (tỷ giá hôm đó là 21.500)

Nợ TK 156: (4.000 x 21.000) + ( 6.000 x 21.500)

          Có TK 331: (4.000 x 21.000) + ( 6.000 x 21.500)

 

- Ngày 20/6/2015 Thanh toán nốt số tiền còn lại cho nhà cung cấp: 6.000 USD (tỷ giá hôm đó là 21.200)

Nợ các TK 331: 6.000 x 21.500 = 129.000.000

          Có các TK 112: 6.000 x 21.200 = 127.200.000

          Có TK 515: 6.000 x (21.500 – 21.200) = 1.800.000

 

3. Thanh toán sau toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp

- Ngày 1/6/2015 hàng về đến cảng Hải phỏng (tỷ giá hôm đó là 21.500)

Nợ TK 156: 10.000 x 21.500 (tỷ giá tại thời điểm phát sinh)

          Có TK 331: 10.000 x 21.500

 

- Ngày 08/6/2015 Thanh toán toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp: (tỷ giá hôm đó là 21.800)

Nợ TK 331: 10.000 x 21.500 = 215.000.000

Nợ TK 635: 10.000 x (21.800 – 21.500) = 3.000.000

          Có các TK 112: 10.000 x 21.800 = 218.000.000

-----------------------------------

 

e) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:

Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131... (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)

          Có các TK 511, 711 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch).

 

g) Khi nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ để cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:

- Kế toán phản ánh số tiền nhận trước của người mua theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)

          Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

 

- Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:

+ Đối với phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã nhận trước của người mua, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tỷ giá thực tế thời điểm nhận trước)

          Có các TK 511, 711.

+ Đối với phần doanh thu, thu nhập chưa thu được tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

          Có các TK 511, 711.

 

h) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

          Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá ghi sổ kế toán).

          Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

 

i) Khi cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

          Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)

          Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

 

2. Hạch toán chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

 

a) Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo:

- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,..

          Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).

- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)

          Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,...

 

b) Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:

- Kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:

- Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)

          Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái).

- Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái)

          Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).