CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số:
123/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2020 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm
2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19
tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế ngày
26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị
gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm
2016;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hóa đơn, chứng
từ.
https://drive.google.com/file/d/1hw4-UCcDgNGhMa8sE51B_o4ygZI06WPz/view
Chương INghị định này quy định việc
quản lý, sử dụng hóa
đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; việc
quản lý, sử dụng chứng từ khi thực hiện các thủ tục về thuế, thu phí, lệ phí và
quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng
từ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:
a)
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
b)
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c)
Hộ, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác;
d)
Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
đ) Tổ chức không phải là doanh
nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
3. Tổ chức thu thuế, phí và lệ phí.
4.
Người nộp thuế, phí và lệ phí.
5. Tổ
chức có trách
nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
6. Tổ chức nhận in hóa
đơn, chứng từ; tổ chức cung cấp phần mềm tự in chứng từ; tổ chức cung
cấp dịch vụ hóa đơn, chứng từ điện tử.
7. Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục
Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế khu vực).
8. Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải
quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.
9. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử
dụng hóa đơn và chứng từ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ
quan thuế đặt in.
2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của
cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về
thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối
chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:
a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện
tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ gửi cho người mua.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao
dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký
tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
b) Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn
điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã
của cơ quan thuế.
3. Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in là hóa đơn được thể
hiện dưới dạng giấy do cơ quan thuế đặt in để bán cho tổ chức, cá nhân thuộc
đối tượng và trường hợp được mua hóa đơn của cơ quan thuế theo quy định tại
Điều 23 Nghị định này để sử dụng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
4. Chứng từ là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các
khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Chứng từ theo quy định tại Nghị định
này bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, biên lai thuế, phí, lệ phí
được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in.
5. Chứng từ điện tử bao gồm các loại chứng từ, biên lai
theo khoản 4 Điều này được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế,
phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp
luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.
6. Chứng từ đặt in, tự in bao gồm các loại chứng từ, biên
lai theo khoản 4 Điều này được thể hiện ở dạng giấy do cơ quan thuế, tổ chức
thu thuế, phí, lệ phí đặt in theo
mẫu để sử dụng hoặc tự in trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các
thiết bị khác khi khấu trừ thuế, khi thu thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật
thuế.
7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm
bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.
8. Hóa đơn, chứng từ giả là hóa đơn, chứng từ
được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn, chứng từ đã được thông báo phát hành
của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn,
chứng từ hoặc làm giả hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.
9. Sử dụng hóa đơn,
chứng từ không hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn, chứng từ giả; sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có
giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong
thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp
được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử
không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của
cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan
thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có
ngày lập trên hóa đơn, chứng từ
trước ngày xác định bên lập hóa đơn,
chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động
tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế
hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn,
chứng từ không hợp pháp.
Sử dụng không
hợp pháp hóa đơn, chứng từ là việc sử dụng: Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội
dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định; sử
dụng hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng
việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); sử dụng hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh
hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả; sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về
giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên
của hóa đơn; sử dụng hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong
khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa,
dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; sử dụng hóa đơn, chứng từ
của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức
hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra; sử dụng hóa đơn,
chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ
quan công an hoặc các cơ quan
chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.
10. Hủy hóa đơn, chứng từ là làm cho hóa đơn,
chứng từ đó không có giá trị sử dụng.
11. Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ:
a) Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ điện tử là biện
pháp làm cho hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử không
còn tồn tại trên hệ thống thông tin, không thể truy cập và tham chiếu đến thông
tin chứa trong hóa đơn điện tử, chứng từ điện
tử.
b) Tiêu hủy hóa đơn do cơ quan thuế đặt in,
tiêu hủy chứng từ đặt in, tự in là việc sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác,
đảm bảo hóa đơn, chứng từ đã tiêu hủy sẽ
không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.
13. Cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử là
tập hợp các dữ liệu thông tin về hóa đơn điện tử của các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông tin về chứng từ điện tử của
các tổ chức, cá nhân sử dụng.
Điều 4.
Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập
hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng
để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi,
trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển
nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho
vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định
tại Điều 10 Nghị định này, trường
hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan
thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ
chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên
lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người
nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại
Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định
dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán
thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao
động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập
được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một
chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với
cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập
chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
3. Trước khi sử dụng hóa đơn, biên lai doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh, tổ chức thu thuế, phí, lệ
phí phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo
phát hành theo quy định tại Điều 15, Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này.
Đối với hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế đặt in, cơ quan thuế thực hiện thông
báo phát hành theo khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 36 Nghị định này.
4. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử
dụng phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, báo cáo tình
hình sử dụng biên lai đặt in, tự in hoặc biên lai mua của cơ quan thuế theo quy
định tại Điều 29, Điều 38 Nghị định này.
5. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, chứng
từ điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế
toán, thuế, quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.
6. Dữ liệu hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao dịch nộp thuế, khấu trừ thuế
và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý
thuế và cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
8. Tổ chức thu phí, lệ phí được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên
lai thu phí, lệ phí. Biên lai được ủy nhiệm cho bên thứ ba vẫn ghi tên của tổ
chức thu phí, lệ phí là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn
bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về
biên lai ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán
biên lai ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi thông báo phát hành
biên lai.
Điều 5. Hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ
1. Đối với công chức thuế
a) Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng
từ;
b) Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng
hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;
c) Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.
2. Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức,
cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan
a) Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp,
sử dụng không hợp pháp hóa đơn;
b) Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản
trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm
tra về hóa đơn, chứng từ;
c) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về
hóa đơn, chứng từ;
d) Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn,
chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.
Điều 6. Bảo
quản, lưu trữ hóa đơn, chứng từ
1.
Hóa đơn, chứng từ được bảo quản, lưu trữ đảm bảo:
a) Tính an toàn, bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay
đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;
b) Lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy định của pháp
luật kế toán.
2. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được bảo
quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền
lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện
tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ. Hóa đơn điện
tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu
cầu.
3. Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, chứng từ đặt in, tự in
phải bảo quản, lưu trữ đúng với yêu cầu sau:
a) Hóa đơn, chứng từ chưa lập được lưu trữ, bảo quản
trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.
b) Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các đơn vị kế toán được
lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
c) Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các tổ chức, hộ, cá
nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài sản riêng
của tổ chức, hộ, cá nhân đó.
Điều 7.
Chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy
1. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển
đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh
tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra
và điều tra.
2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử
thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn
điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.
3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi
thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ
để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao
dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn
được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan
thuế theo quy định tại Nghị định này.
Chương II
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 8. Loại
hóa đơn
Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các
loại sau:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn
dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử
dụng cho các hoạt động:
a) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
b) Hoạt động vận tải quốc tế;
c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi
như xuất khẩu;
d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các
tổ chức, cá nhân như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi
như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa
các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung
cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn
ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
3.
Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản sau:
a)
Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước);
b)
Tài sản kết cấu hạ tầng;
c)
Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d)
Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
đ)
Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
e)
Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
g)
Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.
4. Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụng
khi các cơ quan, đơn
vị thuộc hệ thống cơ quan dự trữ nhà nước bán
hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
5. Các loại hóa đơn khác, gồm:
a) Tem, vé, thẻ có hình thức và nội dung quy định tại
Nghị định này;
b) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ
thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng trừ trường hợp
quy định tại điểm a khoản này có hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc
tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý
như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý.
7. Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu hiển thị các loại hóa đơn
để các đối tượng nêu tại Điều 2 Nghị định này tham khảo trong quá trình thực
hiện.
Điều 9. Thời
điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả
bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ
quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho
người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong
khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao
gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung
cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá;
khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng
mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn
cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể
như sau:
a) Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng
lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp cung cấp dịch vụ
hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các
hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h
khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm
cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch
vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin
(trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời
điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên
nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp
dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để
làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.
b) Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn
thông giá trị gia tăng), dịch vụ công nghệ thông tin (bao gồm dịch vụ trung
gian thanh toán sử dụng trên nền tảng viễn thông, công nghệ thông tin) phải
thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thời điểm
lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo
hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 2
tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối.
Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch
vụ viễn thông giá trị gia tăng) thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa
mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà khách hàng không yêu cầu xuất
hóa đơn GTGT hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì cuối mỗi ngày
hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ lập chung một hóa đơn GTGT
ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người mua không lấy hóa đơn
hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa
đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối
lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
d) Đối với tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ
sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng:
d.1) Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng: Có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền
ghi trong hợp đồng thì thời điểm lập hóa đơn là ngày thu tiền hoặc theo thỏa
thuận thanh toán trong hợp đồng.
d.2) Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng: Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
đ) Thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp tổ chức
kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương
mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế chậm nhất không quá 05 ngày kế tiếp
kể từ ngày chứng từ dich vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và
hệ thống thương mại điện tử.
e) Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế
biến dầu thô: Thời điểm lập hóa đơn bán dầu thô, condensate, các sản phẩm được
chế biến từ dầu thô (bao gồm cả hoạt động bao tiêu sản phẩm theo cam kết của
Chính phủ) là thời điểm bên mua và bên bán xác định được giá bán chính thức,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí
than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm lập hóa đơn là
thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao hàng tháng nhưng chậm
nhất không quá 07 ngày kế tiếp kể từ ngày bên bán gửi thông báo lượng khí giao
hàng tháng.
Trường hợp thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ
có quy định khác về thời điểm lập hóa đơn thì thực hiện theo quy định tại thỏa
thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ.
g) Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh
dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu
dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ
sở chính (trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hóa đơn
bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ thống máy
tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ sở chính), hệ thống máy tính tiền kết
nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan
thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền
cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng
không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ
thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch
bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập
hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.
h) Đối với hoạt động bán điện của các công ty phát điện trên thị
trường điện thì thời điểm lập hóa đơn điện tử được xác định căn cứ thời điểm về
đối soát số
liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị
phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương hướng dẫn, phê duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời
hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp
luật về thuế. Riêng hoạt động bán điện của các công ty phát điện có cam kết bảo
lãnh của Chính phủ về thời điểm thanh toán thì thời điểm lập hóa đơn điện tử
căn cứ theo bảo lãnh của Chính phủ, hướng dẫn và phê duyệt của Bộ Công Thương
và các hợp đồng mua bán điện đã được ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện.
i) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa
hàng bán lẻ cho
khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán
phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho
khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể
tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
k) Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải hàng
không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn
thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.
l) Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán,
bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện trở lại
của đơn vị phân phối điện cho người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá
nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc cuối
tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng giao
dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của đơn vị.
Đơn vị cung cấp dịch vụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông
tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết dịch vụ cung cấp khi cơ quan
chức năng yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao
dịch thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.
m) Đối với kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng
phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật:
- Tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác
xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi các thông tin của chuyến đi cho
khách hàng và gửi về cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu của cơ quan thuế. Các
thông tin gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến
đi (tính theo km) và tổng số tiền hành khách phải trả.
- Trường hợp
khách hàng lấy hóa đơn điện tử thì khách hàng cập nhật hoặc gửi các thông tin
đầy đủ (tên, địa chỉ, mã số thuế) vào phần mềm hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ.
Căn cứ thông tin khách hàng gửi hoặc cập nhật, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng
phần mềm tính tiền thực hiện gửi hóa đơn của chuyến đi cho khách hàng, đồng
thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị
định này.
n) Đối với cơ
sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa
bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch
vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám,
xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng (người
đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở y tế căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn
điện tử thì cơ sở y tế lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.
o) Đối với hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ
theo hình thức điện tử không dừng ngày lập hóa đơn điện tử là ngày xe lưu thông
qua trạm thu phí. Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ thu phí đường bộ theo
hình thức điện tử không dừng có một hoặc nhiều phương tiện cùng sử dụng dịch vụ
nhiều lần trong tháng, đơn vị cung cấp dịch vụ có thể lập hóa đơn điện tử theo
định kỳ, ngày lập hóa đơn điện tử chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát
sinh dịch vụ thu phí. Nội dung hóa đơn liệt kê chi tiết từng lượt xe lưu thông
qua các trạm thu phí (bao gồm: thời gian xe qua trạm, giá phí sử dụng đường bộ
của từng lượt xe).
Điều 10.
Nội dung của hóa đơn
1. Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn. Cụ thể như sau:
a) Tên hóa đơn là tên của từng loại hóa đơn quy định tại
Điều 8 Nghị định này được thể hiện trên mỗi hóa đơn, như: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA
TĂNG, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
KIÊM PHIẾU THU, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG, HÓA ĐƠN BÁN TÀI SẢN CÔNG, TEM, VÉ, THẺ, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA.
b) Ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Số
hóa đơn
a) Số
hóa đơn là số thứ tự được thể hiện trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn. Số
hóa đơn được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày
01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có
tối đa đến số 99 999 999. Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến
số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn.
Riêng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì số hóa đơn được in sẵn trên
hóa đơn và người mua hóa đơn được sử dụng đến hết kể từ khi mua.
Trường
hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được đồng thời
cùng sử dụng một loại hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy
xuất ngẫu nhiên từ một hệ thống lập hóa đơn điện tử thì hóa đơn được lập theo
thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử
trên hóa đơn.
b)
Trường hợp số hóa đơn không được lập theo nguyên tắc nêu trên thì hệ thống lập
hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn đảm
bảo chỉ được lập, sử dụng một lần duy nhất và tối đa 8 chữ số.
4. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán
Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi
tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế,
thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký
hợp tác xã.
5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế
thì tên, địa chỉ,
mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số
thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Trường
hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn
một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P";
"Quận" thành "Q", "Thành phố" thành
"TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ
phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành
"TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản
xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"…
nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành
phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn
không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện
tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được
thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của
khách hàng nước ngoài.
6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng
số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá
trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ
- Tên hàng hóa, dịch
vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt.
Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện
chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia…).
Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn
phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp
luật có yêu cầu. Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà,
chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà…
Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước
ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng
tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa,
dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn
phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ.
- Đơn
vị tính: Người bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định tên đơn
vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường
(ví dụ như: tấn, tạ, yến, kg, g, mg hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp,
can, thùng, bao, gói, tuýp, m3, m2, m...). Đối với dịch
vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính” mà đơn vị
tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp.
- Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số
Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như
điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền
hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán
theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch
vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê
các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng
hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền.
Hóa đơn
phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày… tháng... năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của
người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch
vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức
“thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền
thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch
vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ
“kèm theo hóa đơn số ngày… tháng... năm”.
- Đơn giá hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi đơn giá hàng
hóa, dịch vụ theo đơn vị tính nêu trên. Trường hợp các hàng hóa, dịch vụ sử dụng
bảng kê để liệt kê các hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn giá.
b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện
trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng
hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
c) Thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo
từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán
đã có thuế giá trị gia tăng được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số
Ả-rập, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt
Nam thì thể hiện theo nguyên tệ.
d) Tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn được thể hiện bằng đồng Việt
Nam theo chữ số Ả rập và bằng chữ tiếng Việt, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại
tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì tổng số tiền thanh toán thể hiện
bằng nguyên tệ và bằng chữ tiếng nước ngoài.
đ)
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho
khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ
khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính
thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường
hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện
theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
e) Trường hợp doanh nghiệp vận tải hàng không
sử dụng hệ thống xuất vé được lập theo thông lệ quốc tế thì các khoản phí dịch
vụ thu trên chứng từ vận tải hàng không (phí quản trị hệ thống, phí đổi chứng từ
vận tải và các khoản phí khác) và các khoản thu hộ phí dịch vụ sân bay của các
doanh nghiệp vận tải hàng không (như phí phục vụ hành khách, phí soi chiếu an
ninh và các loại phí khác) ghi trên hóa đơn là giá thanh toán đã có thuế giá trị
gia tăng. Doanh nghiệp hàng không được làm tròn số đến hàng nghìn đối với các
khoản thu trên chứng từ vận tải theo quy định của Hiệp hội hàng không quốc tế
(IATA).
7. Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua, cụ thể:
a) Đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, trên hóa đơn
phải có chữ ký của người bán, dấu của người bán (nếu có), chữ ký của người mua
(nếu có).
b) Đối với hóa đơn điện tử:
Trường hợp người bán là doanh nghiệp, tổ
chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ
chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá nhân hoặc
người được ủy quyền.
Trường hợp hóa đơn điện tử không nhất
thiết phải có chữ ký
số của người bán và
người mua thực hiện theo quy định tại khoản
14 Điều này.
8. Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị
định này và được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.
9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm
người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị
theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử
đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm
khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.
10. Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế theo quy
định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
11. Phí,
lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có)
theo hướng dẫn tại điểm e khoản
6 Điều này và các nội dung khác liên quan (nếu có).
12. Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
13. Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn
a) Chữ viết hiển thị trên
hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì
chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay
dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không
dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách
hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.
b) Chữ số hiển thị trên hóa đơn là chữ số Ả-rập: 0, 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Người bán được lựa chọn:
sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm
(.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số
hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số
hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau
chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán.
c) Đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu
quốc gia là “đ”.
- Trường hợp nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp
luật về ngoại hối thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế
giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia
tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ ghi
tên ngoại tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với
đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
- Mã ký hiệu ngoại tệ theo tiêu chuẩn quốc tế (ví
dụ: 13.800,25 USD - Mười ba nghìn tám trăm đô la Mỹ và hai mươi nhăm xu, ví dụ:
5.000,50 EUR- Năm nghìn ơ-rô và
năm mươi xu).
- Trường hợp bán hàng hóa phát sinh bằng ngoại tệ
theo quy định của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng ngoại tệ
thì tổng số tiền thanh toán thể hiện trên hóa đơn theo ngoại tệ, không phải quy
đổi ra đồng Việt Nam.
14. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có
đầy đủ các nội dung
a)
Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao
gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người
mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật
để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử
có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai
bên.
b)
Đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh không nhất
thiết phải có chữ ký số của người bán, người mua.
c) Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung
tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không
nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua.
Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá
nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu tên hóa đơn, ký
hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người
bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng.
d) Đối với hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn
không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ
là hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người mua (tên, địa chỉ,
mã số thuế), tiền thuế, thuế suất thuế giá trị gia tăng. Trường hợp tem, vé,
thẻ điện tử có sẵn mệnh giá thì không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính,
số lượng, đơn giá.
đ) Đối với chứng từ điện tử
dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được
lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định
là hóa đơn điện tử thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có ký hiệu hóa đơn,
ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã số
thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số của người bán.
Trường hợp tổ chức kinh doanh hoặc tổ chức
không kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không thì chứng từ điện tử dịch vụ
vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập
theo thông lệ quốc tế cho các cá nhân của tổ chức kinh doanh, cá nhân của tổ
chức không kinh doanh thì không được xác định là hóa đơn điện tử. Doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không phải lập hóa đơn điện tử có đầy đủ các
nội dung theo quy định giao cho tổ chức có cá nhân sử dụng dịch vụ vận tải hàng
không.
e)
Đối với hóa đơn của hoạt động xây dựng, lắp đặt; hoạt động xây nhà để bán có
thu tiền theo tiến độ theo hợp đồng thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn
vị tính, số lượng, đơn giá.
g) Đối với Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thì trên
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thể hiện các thông tin liên quan lệnh điều động nội bộ, người nhận hàng, người xuất
hàng, địa điểm kho xuất, địa điểm nhận hàng, phương tiện vận chuyển. Cụ thể: tên
người mua thể hiện người nhận hàng, địa chỉ người mua thể hiện địa điểm kho
nhận hàng; tên người bán thể hiện người
xuất hàng, địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng và phương tiện vận
chuyển; không thể hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền thanh toán.
Đối với Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý thì trên Phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý thể hiện các thông tin như hợp đồng kinh tế, người
vận chuyển, phương tiện vận chuyển, địa điểm kho xuất, địa điểm kho nhận, tên
sản phẩm hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền. Cụ thể: ghi số,
ngày tháng năm hợp đồng kinh tế ký giữa tổ chức, cá nhân; họ tên người vận
chuyển, hợp đồng vận chuyển (nếu có), địa
chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng.
h) Hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa
các hãng hàng không được lập theo quy định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc
tế thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: ký hiệu hóa đơn, ký
hiệu mẫu hóa đơn, tên địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký số của người
mua, đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
i) Hóa đơn
doanh nghiệp vận chuyển hàng không xuất cho đại lý là hóa đơn xuất ra theo báo
cáo đã đối chiếu giữa hai bên và theo bảng kê tổng hợp thì trên hóa đơn không
nhất thiết phải có đơn giá.
k) Đối
với hoạt động xây dựng, lắp đặt, sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp quốc phòng an ninh phục vụ hoạt động quốc phòng an ninh theo quy định của
Chính phủ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn vị tính; số lượng; đơn
giá; phần tên hàng hóa, dịch vụ ghi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng ký
kết giữa các bên.
15. Nội dung khác trên hóa đơn
Ngoài các nội dung hướng dẫn từ khoản 1 đến khoản 13
Điều này, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm
thông tin về biểu trưng hay lo-go để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình
ảnh đại diện của người bán. Tùy theo đặc điểm, tính chất giao dịch và yêu cầu
quản lý, trên hóa đơn có thể thể hiện thông tin về Hợp đồng mua bán, lệnh vận
chuyển, mã khách hàng và các thông tin khác.
16. Nội dung hóa đơn bán tài sản công
thực hiện theo hướng dẫn lập hóa đơn bán tài sản công theo Mẫu số 08/TSC-HĐ ban hành kèm theo
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 11. Hóa
đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế
Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ
liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
1. Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối
chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
2. Không bắt buộc có chữ ký số;
3. Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc
sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa
đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
Điều 12.
Định dạng hóa đơn điện tử
1. Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ
truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử
dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh
"eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu
điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).
2. Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành
phần chứa dữ liệu
nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành
phần chứa dữ liệu
chữ ký số. Đối
với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.
3. Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy
định tại Nghị định này.
4. Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
khi chuyển dữ liệu hóa đơn
điện tử đến cơ quan
thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng
hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng.
Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps.
b) Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue
(MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
c) Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ
liệu.
5. Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác
các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua
có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.
Điều 13. Áp
dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
1. Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử thực hiện theo quy
định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, riêng
trường hợp rủi ro cao về thuế thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi
cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh
như sau:
a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh
a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng
lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:
- Hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản
4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện phải sử
dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho
khách hàng;
- Tổ chức không kinh doanh nhưng có phát sinh giao dịch
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
- Doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã chấm dứt
hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho
người mua;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh
thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thuộc các
trường hợp sau:
+ Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành
thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần
có hóa đơn để giao cho người mua;
+ Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao
cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông
báo tạm ngừng kinh doanh;
+ Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng
hóa đơn.
a.2) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng
lần phát sinh là hóa đơn giá trị gia tăng trong các trường hợp:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc diện
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuộc các trường hợp sau:
+ Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành
thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần
có hóa đơn để giao cho người mua;
+ Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao
cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông
báo tạm ngừng kinh doanh;
+ Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng
hóa đơn.
- Tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp
giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong
hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá
trị gia tăng để giao cho người mua.
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá
nhân kinh doanh thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT
Phụ lục IA kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ
thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử.
Sau khi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã khai, nộp
thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, thu
nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí khác (nếu có), ngay
trong ngày làm việc cơ quan thuế cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử do
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân
kinh doanh tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn
điện tử theo từng lần phát sinh được cơ quan thuế cấp mã.
c) Xác định cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế theo từng lần phát sinh.
c.1) Đối với tổ chức, doanh nghiệp: Cơ quan thuế quản lý
địa bàn nơi tổ chức, doanh nghiệp đăng ký thuế, đăng ký kinh doanh hoặc nơi tổ
chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập hoặc nơi phát
sinh việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
c.2) Đối với hộ, cá nhân kinh doanh:
- Đối với hộ, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh
cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế quản lý nơi hộ, cá nhân
kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Đối với hộ, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh
doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú
hoặc nơi hộ, cá nhân đăng ký kinh doanh.
3.
Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với
một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:
a) Trường hợp nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác, nếu cơ sở
kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác đã nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu
thì sử dụng hóa đơn điện tử khi trả hàng cho cơ sở kinh doanh ủy thác nhập
khẩu. Nếu chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng
nhập khẩu ủy thác, cơ sở nhận ủy thác lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
theo quy định làm chứng từ lưu
thông hàng hóa trên thị trường.
b) Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa:
- Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có
hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải
quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác
nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác
xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử giá trị gia
tăng để kê khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn
điện tử giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng để xuất cho khách hàng
nước ngoài.
c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công
hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia
tăng điện tử.
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi
làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo
quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ
tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa
xuất khẩu.
d) Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển
hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác
địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa
các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại
lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và
hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn,
chứng từ như sau:
- Sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để làm căn cứ
thanh toán và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng ở từng đơn vị và từng khâu độc
lập với nhau;
- Sử dụng Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý.
Cơ sở hạch
toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán
hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê
hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi
bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn giá trị gia
tăng cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi
nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.
Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hóa bán ra
lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần. Trường hợp hàng hóa bán
ra có thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng
hóa bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Cơ sở hạch toán phụ
thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp
thuế giá trị gia
tăng đối với số hàng xuất bán cho người
mua và được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo
hóa đơn giá trị gia
tăng của cơ sở giao hàng xuất cho.
Trường hợp các đơn vị phụ thuộc của cơ sở kinh doanh
nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông,
lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì
khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị phụ thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn điện tử
giá trị gia tăng.
đ) Tổ chức, cá nhân xuất hàng hóa bán lưu động sử dụng Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định, khi bán hàng lập hóa đơn điện tử
theo quy định.
e) Trường hợp góp vốn bằng tài sản của tổ chức, cá nhân
kinh doanh tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp thì không phải lập hóa đơn mà
sử dụng các chứng từ biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản,
biên bản định giá tài sản kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
g) Trường hợp điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành
viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức có tài sản điều
chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và
không phải lập hóa đơn.
h) Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch
toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong
cùng một tổ chức, thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải lập hóa đơn điện tử
như bán hàng hóa.
Điều 14.
Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
1. Trường hợp sử dụng hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời
gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh
doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi
đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế nếu có.
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp
hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp
dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh
doanh không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện trả tiền dịch vụ
theo Hợp đồng ký giữa các bên.
Điều 15. Đăng ký, thay đổi nội dung đăng
ký sử dụng hóa đơn điện tử
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân
kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử
dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đăng ký sử dụng
hóa đơn điện tử (bao gồm cả đăng ký hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn
điện tử bán hàng dự trữ quốc gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn
điện tử.
Trường
hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ
thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế
ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả
tiền dịch vụ.
Trường
hợp doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình
thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì
đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban
hành kèm theo Nghị định này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế gửi thông báo điện tử về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo
điện tử trực tiếp theo Mẫu số
01/TB-TNĐT Phụ lục IB về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn
điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa
chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện
tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông
báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT
Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này qua
tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi thông báo điện tử trực tiếp đến doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về
việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử.
Đối với
trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đăng ký chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b1 khoản 3
Điều 22 của Nghị
định này được cơ quan thuế ra thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện
tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT
Phụ lục IB nhưng chưa phối hợp với Tổng cục Thuế về cấu
hình hạ tầng kỹ thuật, kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thì chậm nhất trong
thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, tổ chức cần chuẩn bị đủ điều kiện về hạ tầng
kỹ thuật và thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối. Thời gian thực
hiện trong 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được đề nghị của
doanh nghiệp, tổ chức. Trường hợp kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu
thành công thì doanh nghiệp, tổ chức thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn điện tử theo
hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định
này. Trường hợp sau 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo
Mẫu 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, doanh nghiệp, tổ chức không thông báo cho
Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối hoặc kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ
liệu không thành công, doanh nghiệp, tổ chức thay đổi đăng ký sử dụng hóa đơn
điện tử theo Mẫu số
01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện
chuyển dữ liệu qua Tổ chức kết nối, nhận, truyền lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện
tử với cơ quan thuế.
3. Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng
hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã
thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã
thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy
thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn
điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ,
cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn
điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1
Điều 16 Nghị định này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi
thông tin và Cơ quan Thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
5. Định kỳ hàng tháng, cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến hành rà soát các đối
tượng sử dụng hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ và gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo
Nghị định này cho các đối tượng để thông báo về việc chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về
hóa đơn điện tử và
thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6.
Đối với các trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế,
định kỳ cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến hành rà soát để thông báo theo
Mẫu số 01/TB-KTT Phụ
lục IB
ban hành kèm theo Nghị định này nếu thuộc đối tượng
chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để đăng ký sử dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều này.
Điều 16. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của
cơ quan thuế:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân
kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân
kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký;
c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;
d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân
kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
đ) Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng
nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan
chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
e) Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục
đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá
nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
g) Trường hợp cơ
quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp
tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm
tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua
bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn
điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng
sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn
điện tử như sau:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông
báo đến người nộp thuế thuộc trường hợp tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều này đề
nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên
quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử.
b) Người nộp
thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo. Người nộp thuế có thể đến cơ
quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc
bằng văn bản.
c) Người nộp thuế
tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể:
c.1) Trường hợp
người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy
đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy
định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.
c.2) Trường hợp
người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không
chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp
luật thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung
thông tin, tài liệu. Thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan thuế ra thông báo.
d) Hết thời hạn theo thông
báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì
cơ quan thuế ra thông báo đề nghị người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế và xử lý theo quy định.
3.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại
khoản 1 Điều này được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử sau khi thông báo với cơ
quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh hoặc được cơ quan thuế khôi phục mã số
thuế cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn hoặc khi có thông báo của cơ quan chức năng.
4.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh
đang trong
thời hạn tạm ngừng
kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh
doanh thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh
sử dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản
2 Điều 13 Nghị định này.
Điều 17. Lập hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế
1. Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá
nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ.
- Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ
quan thuế cấp mã.
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá
nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử của
đơn vị để thực hiện:
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp mã.
2. Cấp mã hóa đơn
a) Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo:
- Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều
10 Nghị định
này.
- Đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
- Đúng thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
- Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
b) Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực
hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân
kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử
đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn
được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Điều 18. Lập hóa đơn điện tử không có mã
của cơ quan thuế
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn
điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi
nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm để lập
hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử
và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và
người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót
1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được
cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực
hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm
theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới,
ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay
thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn
điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế đã gửi cho
người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không
sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về
việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện
thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp
hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ
liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về
thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong
hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều
chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa
thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn
đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai
sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện
tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều
chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
b2) Người
bán lập hóa đơn
điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người
bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa
đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn
bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế
hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn
điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng...
năm”.
Người bán ký số trên
hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho
hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với
trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ
quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua
(đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
c) Đối
với ngành hàng không thì hóa đơn đổi, hoàn chứng từ vận chuyển hàng không được
coi là hóa đơn điều chỉnh mà không cần có thông tin “Điều chỉnh tăng/giảm cho
hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... ngày... tháng... năm”. Doanh nghiệp vận chuyển
hàng không được phép xuất hóa đơn của mình cho các trường hợp hoàn, đổi chứng từ
vận chuyển do đại lý xuất.
3. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện
tử không có mã của cơ quan thuế đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này để
người bán kiểm tra sai sót.
Theo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB, người
bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc
kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.
Hết thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người
bán không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo lần 2 cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT
Phụ lục IB. Trường hợp quá thời hạn thông báo lần
2 ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người bán không có thông báo thì cơ quan thuế xem xét chuyển sang trường hợp kiểm tra về sử dụng hóa đơn điện tử.
4.
Trong thời hạn 01
ngày làm việc, cơ quan thuế thông báo về việc
tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-HĐSS
Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này. Hóa đơn điện tử đã hủy không
có giá trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu.
Điều 20. Xử lý sự cố đối với hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế
1. Trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử
dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng gặp sự cố dẫn đến không sử
dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì liên hệ với
cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ để hỗ trợ xử lý sự cố. Trong thời gian xử lý
sự cố người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế thì đến cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hệ thống cấp mã của
cơ quan thuế gặp sự cố, Tổng cục Thuế thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyển
sang hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế về các sự cố nêu trên. Tổng cục Thuế lựa chọn một số tổ chức cung cấp dịch vụ về
hóa đơn điện tử có đủ điều kiện để ủy quyền cấp mã hóa đơn điện tử trong trường
hợp hệ thống của cơ quan thuế gặp sự cố.
Trường hợp trong thời gian chưa khắc phục được sự cố của
cơ quan thuế thì cơ quan thuế có giải pháp bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in
cho một số tổ chức, cá nhân để sử dụng. Sau khi hệ thống cấp mã của cơ quan
thuế được khắc phục, cơ quan thuế thông báo để các tổ chức, cá nhân tiếp tục sử
dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ
thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân gửi báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn giấy đã mua của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trường hợp do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử có trách nhiệm thông báo cho người bán được biết, phối hợp với Tổng cục
Thuế để được hỗ trợ kịp thời. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải
khắc phục nhanh nhất sự cố, có biện pháp hỗ trợ người bán lập hóa đơn điện tử
để gửi cơ quan thuế cấp mã trong thời gian ngắn nhất.
4. Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật chưa tiếp nhận được dữ liệu
hóa đơn điện tử không có mã, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trong thời gian này tổ chức, doanh
nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử tạm
thời chưa chuyển dữ liệu hóa đơn không có mã đến cơ quan thuế.
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế có
thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoạt động trở lại bình
thường, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử chuyển dữ
liệu hóa đơn đến cơ quan thuế. Việc gửi dữ liệu hóa đơn điện tử sau khi có
thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật không được
xác định là hành vi chậm gửi dữ liệu hóa đơn điện tử.
Điều 21. Trách nhiệm của người bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
1. Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ
quan thuế cấp.
2. Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ để gửi đến cơ quan thuế cấp mã và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử.
3. Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến người
mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Điều 22. Trách nhiệm của người bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
1. Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ
quan thuế cấp.
2. Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ để gửi đến người mua, cơ
quan thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử đã lập.
3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch
vụ hóa đơn điện tử).
a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện
tử
a.1) Phương thức chuyển dữ
liệu hóa đơn điện tử theo Bảng
tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá
trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh
vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không,
chứng khoán.
- Bán hàng hóa là điện, nước
sạch nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.
Người bán lập Bảng tổng hợp dữ
liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng hoặc quý
(tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý) theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm
theo Nghị định này để gửi cơ quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế
giá trị gia tăng theo quy định của Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường
hợp phát sinh số lượng hóa đơn lớn thì bảng tổng hợp sẽ được tách theo định
dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế nhằm đảm bảo yêu cầu gửi nhận dữ liệu trên
đường truyền.
Đối với hóa đơn
gửi theo bảng tổng hợp thì người bán gửi thông tin hủy, điều chỉnh trực
tiếp trên bảng tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà không gửi thông báo hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA Nghị định này
đến cơ quan thuế.
Các hóa đơn được lập cho tổng doanh thu của người mua là
cá nhân không kinh doanh phát sinh trong ngày hoặc tháng theo bảng kê chi tiết
thì người bán chỉ gửi dữ liệu hóa đơn điện tử (không kèm bảng kê chi tiết) đến
cơ quan thuế.
Riêng đối với trường hợp bán
xăng dầu cho khách hàng thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán
xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu
hóa đơn điện tử và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử này ngay trong
ngày.
Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung trên hóa đơn
gửi hóa đơn cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế.
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến
cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và
hướng dẫn của Tổng cục Thuế bằng hình thức gửi trực tiếp (đối với trường hợp đáp ứng yêu cầu về chuẩn
kết nối dữ liệu) hoặc
gửi thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
b.1) Hình thức gửi trực tiếp
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn số lượng
lớn, có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu về định dạng chuẩn dữ liệu
và quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này, có nhu cầu chuyển dữ liệu hóa
đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế gửi văn bản kèm theo
tài liệu chứng minh điều kiện đáp ứng đến Tổng cục Thuế.
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có tổ chức mô hình Công
ty mẹ - con, có xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu hóa đơn tập trung tại Công ty
mẹ và có nhu cầu Công ty mẹ chuyển toàn bộ dữ liệu hóa đơn điện tử bao gồm cả
dữ liệu của các công ty con đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế thì gửi kèm theo danh sách công ty con đến Tổng cục Thuế để thực
hiện kết nối kỹ thuật.
b.2) Hình thức gửi thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp
nêu tại điểm a khoản này thực hiện ký hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
làm dịch vụ chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế. Căn cứ hợp đồng
được ký kết, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm chuyển dữ liệu hóa đơn
điện tử cho tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức này gửi tiếp
đến cơ quan thuế.
4. Lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của toàn bộ hóa đơn
điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống
dữ liệu điện tử.
5. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, đối chiếu của cơ
quan thuế và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Mục 3. HÓA ĐƠN DO CƠ QUAN THUẾ ĐẶT IN
Điều 23. Áp dụng hóa đơn do cơ quan thuế
đặt in
Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi là Cục Thuế) đặt in hóa đơn để bán cho các đối tượng sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị
định này trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, hộ, cá nhân kinh
doanh không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử,
không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không
có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu
hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12
tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Khi
chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực
hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử
không có mã của cơ quan thuế (nếu đủ điều kiện) theo quy định tại Điều 15 Nghị
định này.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá
nhân kinh doanh trong thời gian hệ thống hạ tầng
công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của cơ quan thuế gặp sự cố theo quy định tại
khoản 2 Điều 20 Nghị định này.
Điều 24. Quy định về bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được cơ quan
thuế bán hóa đơn phải
có đơn đề nghị mua hóa đơn (theo Mẫu số 02/ĐN-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị
định) gửi cơ quan thuế khi mua hóa đơn và kèm theo các giấy tờ sau:
a) Người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người
được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, người được ủy quyền
bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh
nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định
của pháp luật;
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, hộ, cá
nhân kinh doanh mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (theo Mẫu số 02/CK-HĐG
Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này) về
địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo
mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền;
c) Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ,
cá nhân kinh doanh mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự
chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của
mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế.
2. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ,
cá nhân kinh doanh theo tháng.
Số lượng hóa đơn bán cho doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ,
cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển 50 số cho mỗi loại hóa đơn.
Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn
cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn
bán lần tiếp theo.
Đối với các lần mua hóa đơn sau, sau khi kiểm tra tình
hình sử dụng hóa đơn, tình hình kê khai nộp thuế và đề nghị mua hóa đơn trong đơn
đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng
hóa đơn bán cho doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, hộ, cá
nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
Doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành
chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ
quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử
dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp hóa đơn
điện tử theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị
định này.
3. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in để bán được thông báo công
khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và trước khi bán lần đầu Cục
Thuế phải lập thông báo phát hành hóa đơn theo Mẫu số
02/PH-HĐG Phụ lục IB Nghị định này đính kèm hóa đơn Mẫu
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội
dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: Tên
Cục Thuế phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn
phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt
đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), tên và
mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in); ngày lập Thông
báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
Hóa đơn mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên
liên của hóa đơn giao cho người mua loại được phát hành, có số hóa đơn là một
dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn.
Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được
niêm yết rõ ràng ngay
tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát
hành hoặc mẫu hóa đơn Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới
theo quy định tại Điều này.
4. Hóa đơn giấy do Cục Thuế đặt in được bán theo giá bảo
đảm bù đắp chi phí thực tế, không vì mục tiêu lợi nhuận. Cục trưởng Cục Thuế
quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên, cơ quan thuế các
cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết. Tất cả các đơn vị trực thuộc Cục Thuế bán, cấp
cùng một loại hóa đơn do Cục Thuế phát hành.
Điều 25. Xử lý hóa đơn mua của cơ quan
thuế trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng
1.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế chấp
thuận ngưng sử dụng mã số thuế phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn chưa sử
dụng.
2. Cơ
quan thuế quản lý trực tiếp có thông báo việc hết giá trị sử dụng của các hóa đơn
chưa lập mà doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không còn
kinh doanh tại địa điểm đã đăng ký kinh doanh hoặc tự ý ngừng kinh doanh đang
sử dụng.
3.
Trường hợp chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, hộ, cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hóa đơn điện tử
phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn đã mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều
27 Nghị định này trước khi sử dụng hóa đơn điện tử.
Điều 26. Xử lý đối với hóa đơn mua của
cơ quan thuế đã lập
1. Trường hợp hóa đơn đã lập chưa
giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót, người bán gạch
chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn đã lập có sai sót.
2.
Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng
mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn
điều chỉnh.
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và
giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc hóa đơn đã
lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát
hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của
số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu
hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập
lại hóa đơn mới theo quy định.
4. Trường hợp hóa đơn đã lập và
giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán và người mua
đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh
sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán,
thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số, ký
hiệu. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh
doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số
âm (-).
Trường
hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc hai bên lập biên bản ghi rõ
sai sót trước khi người bán lập hóa đơn điều chỉnh thì các bên lập biên bản ghi
rõ sai sót sau đó người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.
Điều 27. Tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của
cơ quan thuế
1.
Doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh
doanh có hóa đơn
không tiếp tục sử dụng phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn. Thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm
nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế
đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện
biện pháp cưỡng chế nợ thuế), doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, hộ, cá
nhân kinh doanh thì đơn vị phải tiêu hủy hóa đơn, thời hạn tiêu hủy hóa đơn
chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc
từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.
Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy
theo quy định của pháp luật về kế toán.
Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ
án thì không tiêu hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu hủy hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ,
cá nhân kinh doanh thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, hộ, cá
nhân kinh doanh phải lập bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy.
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
phải thành
lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo,
đại diện bộ phận kế toán của tổ chức. Hộ, cá
nhân kinh doanh không phải thành lập Hội đồng khi tiêu hủy hóa đơn.
c) Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn phải ký vào biên
bản tiêu hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
d) Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn, trừ
trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;
- Bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy ghi chi tiết: Tên
hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ
số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không
liên tục);
- Biên bản tiêu hủy hóa đơn;
- Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại,
ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương
pháp tiêu hủy theo Mẫu số 02/HUY-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn được lưu tại doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn.
Riêng Thông báo kết quả tiêu hủy hóa đơn được lập thành 02 bản, một bản lưu,
một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá 05 ngày kể
từ ngày thực hiện tiêu hủy hóa đơn.
3. Tiêu hủy hóa đơn của cơ
quan thuế
a) Cơ quan Thuế thực hiện tiêu hủy hóa đơn do Cục Thuế
đặt in đã thông báo phát hành chưa bán hoặc chưa cấp nhưng không tiếp tục sử
dụng.
b) Tổng cục Thuế có trách nhiệm quy định quy
trình tiêu hủy hóa đơn do Cục Thuế đặt in.
Điều 28. Xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn
đặt in đã mua của cơ quan thuế
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa
lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp theo Mẫu số BC21/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị
định này chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa
đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định
của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của
ngày nghỉ đó.
2. Trường hợp khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người
bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người
bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1
của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên
của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có)
trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người
đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua.
Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của
người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng
từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn
liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận
chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người
bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người
mua theo quy định.
Điều 29. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
đặt in đã mua của cơ quan thuế và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ
1. Hàng
quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ
quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối
cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường
hợp trong kỳ
không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (= 0), không cần gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ. Trường hợp kỳ
trước đã sử dụng hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ
trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không mua hóa đơn, không sử dụng hóa đơn
thì doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, hộ, cá
nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ khi chia, tách, sáp
nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh
nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
3. Trường hợp doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn
khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình
sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ với cơ quan thuế nơi chuyển
đi.
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 30. Loại chứng từ
1.
Chứng từ trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế bao gồm:
a) Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân;
b) Biên
lai gồm:
b.1)
Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá;
b.2)
Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá;
b.3)
Biên lai thu thuế, phí, lệ phí.
2.
Trong quá trình quản lý thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý
thuế trường hợp có yêu cầu các loại chứng từ khác, Bộ trưởng Bộ Tài chính có
trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện.
Điều 31. Thời điểm lập chứng từ
Tại
thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu
thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị
khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.
Điều 32. Nội dung chứng từ
1.
Chứng từ khấu trừ thuế có các nội dung sau:
a) Tên chứng từ
khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ
thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
b) Tên, địa chỉ, mã
số thuế của người nộp;
c) Tên, địa chỉ, mã
số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);
d) Quốc tịch (nếu
người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt
đ) Khoản thu nhập,
thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu
nhập còn được nhận;
e) Ngày, tháng, năm
lập chứng từ khấu trừ thuế;
g) Họ tên, chữ ký
của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng
chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
2. Biên
lai
a) Tên loại biên lai: Biên
lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá; biên lai
thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ
phí.
b) Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai.
Ký hiệu mẫu biên lai là các thông tin thể
hiện tên loại biên lai, số liên biên lai và số thứ tự mẫu trong một loại biên
lai (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu biên lai là dấu hiệu phân biệt biên
lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.
Đối với biên lai đặt in, 02 chữ số cuối của
năm là năm in biên lai đặt in. Đối với biên lai tự in và biên lai điện tử, 02
chữ số cuối của năm là năm bắt đầu sử dụng biên lai ghi trên thông báo phát
hành hoặc năm biên lai được in ra.
c) Số biên lai là số thứ tự được thể hiện trên biên lai
thu thuế, phí, lệ phí. Số biên lai được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 7 chữ
số. Đối với biên lai tự in, biên lai đặt in thì số biên lai bắt đầu từ số
0000001. Đối với biên lai điện tử thì số biên lai điện tử bắt đầu từ số 1 vào
ngày 01 tháng 01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
d) Liên của biên lai (áp dụng đối với biên
lai đặt in và tự in) là số tờ trong cùng một số biên lai. Mỗi số biên lai
phải có từ 02 liên hoặc 02 phần trở lên, trong đó:
- Liên (phần) 1: lưu tại tổ chức thu;
- Liên (phần) 2: giao cho người nộp thuế, phí, lệ phí;
Các liên từ thứ 3 trở đi đặt tên theo công dụng cụ thể
phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật.
đ) Tên, mã số thuế của tổ chức thu thuế, phí, lệ phí.
e) Tên loại các khoản thu thuế, phí, lệ phí và số tiền
ghi bằng số và bằng chữ.
g) Ngày, tháng, năm lập biên lai.
h) Chữ ký của người thu tiền. Trường hợp sử dụng biên lai
điện tử thì chữ ký trên biên lai điện tử là chữ ký số.
i) Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên
lai (đối với trường hợp đặt in).
k) Biên lai được thể hiện là tiếng Việt.
Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước
ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung
ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên biên lai là các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Đồng tiền ghi trên biên lai là
đồng Việt Nam. Trường hợp các khoản phải thu khác thuộc ngân sách nhà nước được
pháp luật quy định có mức thu bằng ngoại tệ thì được thu bằng
ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị
định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.
Trường hợp khi thu phí, lệ phí, nếu danh mục phí, lệ
phí nhiều hơn số dòng của một biên lai thì được lập bảng kê kèm
theo biên lai. Bảng kê do tổ chức thu phí, lệ
phí tự thiết kế phù hợp với đặc điểm của từng loại phí, lệ phí. Bảng kê phải
ghi rõ “kèm theo biên
lai số... ngày... tháng.... năm”.
Đối với tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng biên lai điện tử trong
trường hợp cần điều chỉnh một số tiêu thức nội dung trên biên lai điện tử cho
phù hợp với thực tế, tổ chức thu phí, lệ phí có văn bản trao đổi với Bộ Tài
chính (Tổng cục Thuế) xem xét và có hướng dẫn trước khi thực hiện.
Ngoài các thông tin bắt buộc theo quy định tại khoản này,
tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm các thông tin khác, kể cả tạo lo-go,
hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo phù hợp với quy định của pháp luật và không
che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai. Cỡ chữ của các
thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung bắt buộc thể hiện
trên biên lai.
3. Mẫu hiển thị chứng từ điện tử theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ
Điều 33. Định dạng chứng từ điện tử
1. Định
dạng biên lai điện tử:
Các loại biên lai quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30
Nghị định này phải thực hiện theo định dạng sau:
a) Định dạng biên lai điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn
bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup
Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ
thống công nghệ thông tin);
b) Định dạng biên lai điện tử gồm hai thành phần: thành
phần chứa dữ liệu
nghiệp vụ biên lai điện tử và thành
phần chứa dữ liệu
chữ ký số;
c) Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ biên lai điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của biên lai điện tử theo quy định tại Nghị định này.
2. Định dạng chứng từ điện tử khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân:
Tổ chức
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi sử dụng chứng từ theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 30 Nghị định này theo hình thức điện tử tự xây dựng hệ thống phần
mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại
khoản 1 Điều 32 Nghị định này.
3. Chứng từ điện tử, biên lai điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác
các nội dung của chứng từ đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người sử
dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.
Điều 34. Đăng ký sử dụng biên lai điện
tử
1. Tổ chức thu các khoản phí, lệ phí trước khi sử dụng biên
lai điện tử theo điểm b khoản 1 Điều 30 thì thực hiện đăng ký sử dụng qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐK-BL Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
tiếp nhận đăng ký sử dụng biên lai điện tử của tổ chức thu các khoản phí, lệ
phí và gửi thông báo theo Mẫu số
01/TB-TNĐK Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này sau khi nhận
được đăng ký sử dụng biên lai điện tử để xác nhận việc nộp hồ sơ đăng ký sử
dụng biên lai điện tử.
2. Trong thời gian 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng biên lai điện tử, Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này tới các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này về việc chấp nhận trong trường hợp đăng ký sử dụng biên lai điện tử hợp lệ,
không có sai sót hoặc
không chấp nhận đăng ký sử dụng biên lai điện tử không đủ điều kiện để chấp nhận hoặc có sai sót.
3. Kể từ thời điểm sử dụng biên lai điện tử theo quy định
tại Nghị định này, tổ chức nêu tại khoản
1 Điều này phải thực hiện hủy những biên lai, chứng từ giấy còn tồn chưa sử
dụng (nếu có) theo quy định.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng biên lai điện tử tại khoản 1 Điều này tổ
chức thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ
quan thuế theo Mẫu số 01/ĐK-BL
Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế.
Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ BIÊN LAI GIẤY THEO HÌNH THỨC ĐẶT IN, TỰ IN
Điều 35. Nguyên tắc tạo
biên lai
1. Cục
Thuế tạo biên lai theo hình thức đặt in (loại không in sẵn mệnh giá) được bán
cho các tổ chức thu phí, lệ phí theo giá đảm bảo bù đắp chi phí in ấn, phát
hành.
2.
Trường hợp đặt in biên lai, tổ chức thu phí, lệ phí lựa chọn tổ chức đủ điều
kiện in theo quy định để ký hợp đồng đặt in biên lai thu phí, lệ phí.
3.
Trường hợp tự in biên lai, tổ chức thu phí, lệ phí phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Có
hệ thống thiết bị (máy tính, máy in) đảm bảo cho việc in và lập biên lai khi thu tiền phí, lệ phí.
b) Là
đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in biên lai đảm bảo dữ liệu của biên
lai chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán để kê khai theo quy định.
Hệ thống tự in phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
b.1) Việc đánh số thứ tự trên biên lai được
thực hiện tự động. Mỗi liên của một số biên lai chỉ được in ra một lần, nếu in
ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy).
b.2) Phần mềm ứng dụng để in biên lai phải
đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không
được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng
dụng.
Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí mua phần
mềm của các tổ chức cung ứng phần mềm tự in thì phải lựa chọn tổ chức đủ tiêu
chuẩn, đủ điều kiện cung ứng phần mềm theo quy định.
b.3) Biên lai tự in chưa lập phải được lưu
trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.
b.4) Biên lai tự in đã lập được lưu trữ trong
hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin và nội dung biên lai phải đảm
bảo có thể truy cập, kết xuất và in ra giấy khi cần tham chiếu.
Điều 36. Thông báo phát hành biên lai
đặt in, tự in
1. Tổ
chức thu phí, lệ phí trước khi sử dụng biên lai đặt in, tự in phải lập Thông
báo phát hành biên lai và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành biên lai gửi cơ quan thuế theo phương thức
điện tử.
2. Phát hành biên
lai của cơ quan Thuế
Biên lai do Cục Thuế đặt in trước khi bán lần
đầu phải lập thông báo phát hành biên
lai. Thông báo
phát hành biên lai phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong
cả nước trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và
trước khi bán. Khi phát hành biên lai phải đảm bảo không được trùng số
biên lai trong cùng ký hiệu.
Trường
hợp Cục Thuế đã đưa nội dung Thông báo phát hành biên lai lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì không
phải gửi thông báo phát hành biên
lai đến Cục Thuế
khác.
Trường
hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện
thủ tục thông báo phát hành mới theo hướng dẫn nêu
trên.
3.
Nội dung Thông báo phát hành biên lai gồm:
a) Văn bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn công việc quản lý nhà nước có thu phí, lệ phí;
b) Tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức thu phí, lệ
phí hoặc cơ quan
được ủy quyền thu phí, lệ phí hoặc được ủy nhiệm lập biên lai thu phí, lệ phí;
c) Các loại biên lai sử dụng (kèm theo biên lai mẫu). Biên lai mẫu là bản in thể
hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên (phần) của biên lai (giao cho người nộp
phí, lệ phí), có số biên lai là dãy các chữ số 0, in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên
biên lai;
d)
Ngày bắt đầu sử dụng;
đ) Tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức nhận in biên lai
(đối với biên lai đặt in); tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần
mềm tự in biên lai (đối với biên lai tự in);
e)
Ngày lập thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và
dấu của tổ chức thu phí, lệ phí.
Khi
thay đổi toàn bộ hoặc một trong các chỉ tiêu về hình thức và nội dung của biên
lai (kể cả nội dung bắt buộc và không bắt buộc), tổ chức thu phí, lệ phí gửi
thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này, trừ trường hợp hướng dẫn
tại điểm d khoản 3 Điều này.
Thông
báo phát hành biên lai thực hiện theo Mẫu số 02/PH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
4.
Trình tự, thủ tục phát hành biên lai:
a) Thông báo phát hành biên lai và biên lai mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp chậm nhất 05 ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử
dụng biên lai. Thông báo phát hành biên lai gồm cả biên lai mẫu phải được niêm yết rõ ràng tại tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức được ủy
quyền hoặc ủy nhiệm thu phí, lệ phí trong suốt thời gian sử dụng biên lai;
b)
Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành biên lai do tổ chức thu phí, lệ
phí gửi đến, cơ quan thuế phát hiện Thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội
dung theo đúng quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức thu phí, lệ
phí biết. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát
hành mới đúng quy định;
c) Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí khi phát hành biên lai từ lần thứ hai trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức biên lai đã thông báo phát hành với cơ quan thuế thì không phải gửi kèm biên lai mẫu;
d) Đối với các số biên lai đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế
quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu
phí, lệ phí vẫn
có nhu cầu sử dụng biên
lai đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên
cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều
chỉnh thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số 02/ĐCPH-BLG
Phụ lục IA ban hành kèm
theo Nghị định này.
Trường
hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý
trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí có nhu cầu tiếp tục sử dụng số biên lai đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai
với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên biên lai, gửi bảng kê biên lai chưa sử dụng theo
Mẫu số 02/BK-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông
báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu
rõ số biên lai đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số biên lai đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực
hiện hủy các số biên lai chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy biên
lai với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo
phát hành biên lai mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Điều 37. Quy định về lập và ủy nhiệm lập
biên lai
1.
Lập biên lai
Nội
dung trên biên lai phải đúng với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; biên lai phải được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến
số lớn.
Nội
dung lập trên biên lai phải được thống nhất trên các liên có cùng một số biên
lai, nếu ghi sai,
hỏng thì người thu tiền không được xé khỏi cuống hoặc nếu đã xé thì phải kèm
theo tờ biên lai đã ghi sai, hỏng; tổ chức thu phí, lệ phí khi lập biên lai phải đóng dấu
của tổ chức thu phí, lệ phí vào góc trên, bên trái liên 2 của biên lai (liên
giao cho người nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước).
2. Biên lai được lập theo đúng hướng dẫn khoản 1 Điều này là chứng từ hợp pháp để thanh toán, hạch
toán và quyết toán tài chính.
Trường
hợp không đáp ứng các hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì không có giá trị thanh toán và không
được hạch toán, quyết toán tài chính.
3. Ủy nhiệm lập biên lai
a) Tổ
chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai. Việc ủy nhiệm giữa bên ủy nhiệm và bên nhận
ủy nhiệm phải theo hình thức văn bản, đồng thời phải gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm theo Mẫu số 02/UN-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, chậm nhất là 03
ngày trước khi bên nhận ủy nhiệm lập biên lai;
b) Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các
thông tin về biên lai ủy nhiệm (hình thức, loại, ký hiệu, số lượng biên
lai (từ số... đến số...); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức
giao nhận hoặc phương thức cài đặt biên lai ủy nhiệm (nếu là biên lai tự in);
phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm;
c) Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm có
ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy
nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại
diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm và gửi thông báo phát hành tới cơ quan
thuế; đồng thời phải được niêm yết tại nơi tổ chức thu tiền phí lệ phí, tổ chức nhận ủy nhiệm;
d) Biên lai ủy nhiệm được lập vẫn phải ghi tên
của tổ chức thu phí, lệ
phí (bên ủy nhiệm) và đóng dấu bên ủy nhiệm phía
trên bên trái của mỗi tờ biên lai (trường hợp biên lai được in từ thiết bị in
của bên nhận ủy nhiệm thì không phải đóng dấu của bên ủy
nhiệm);
đ)
Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp thu phí
hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm thu cùng sử dụng hình thức biên lai đặt in có
cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì
tổ chức thu phí, lệ phí phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng biên lai cho từng đơn
vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy
nhiệm phải sử dụng biên lai theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số
biên lai được phân chia;
e)
Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng
các biên lai ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm phải thực hiện báo cáo sử dụng biên lai với
cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn tại Nghị định này (bao gồm cả số
biên lai của bên nhận ủy nhiệm sử dụng). Bên nhận ủy nhiệm không phải thực hiện
thông báo phát hành biên lai và báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan
thuế;
g) Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước
hạn ủy nhiệm, hai bên phải xác định bằng văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế và niêm yết tại nơi thu
phí, lệ phí.
Điều 38. Báo cáo tình hình sử dụng biên
lai đặt in, tự in
1. Hàng quý, tổ chức thu phí, lệ phí có trách
nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý sử
dụng biên lai.
2.
Báo cáo tình hình sử dụng biên lai gồm các nội dung sau: Tên đơn vị, mã số thuế
(nếu có), địa chỉ; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai;
số tồn đầu kỳ, mua phát hành trong kỳ; số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong kỳ;
tồn cuối kỳ gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai,
tại Báo cáo sử dụng biên lai ghi số lượng biên lai sử dụng bằng không (=0). Trường hợp kỳ
trước đã sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai kỳ trước với
số tồn bằng không (0), trong kỳ không thông báo phát hành biên lai thu tiền
phí, lệ phí, không sử dụng biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí không phải nộp
báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Trường
hợp tổ chức thu phí, lệ
phí ủy nhiệm cho
bên thứ ba lập biên lai thì tổ chức thu phí,
lệ phí vẫn
phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Báo
cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tổ
chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng
biên lai khi giải thể, chia tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu cùng với thời hạn
nộp hồ sơ quyết toán phí, lệ phí.
Điều 39. Tiêu hủy biên lai
1. Các trường hợp tiêu
hủy biên
lai
- Biên lai đặt in bị in sai, in trùng, in thừa
phải được tiêu hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in biên
lai thu phí, lệ phí.
- Các loại biên
lai đã lập của các đơn vị kế toán được tiêu hủy
theo quy định của pháp luật về kế toán.
- Tổ chức thu phí,
lệ phí có biên lai
không tiếp tục sử dụng phải thực hiện tiêu hủy biên lai.
- Các loại biên
lai chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không tiêu hủy
mà được xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Biên lai được xác định đã tiêu hủy
- Tiêu hủy biên lai tự in, biên
lai đặt in là việc sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu
hủy khác, đảm bảo biên lai đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin,
số liệu trên đó.
- Tiêu hủy biên lai điện tử là
biện pháp làm cho biên lai điện tử không còn tồn tại trên hệ thống thông tin,
không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong biên lai điện tử.
Biên lai điện tử đã hết thời hạn
lưu trữ theo quy định của Luật Kế toán nếu không có quyết
định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy. Việc tiêu
hủy biên lai điện tử không được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các biên
lai điện tử chưa hủy và phải đảm bảo sự hoạt động bình thường của hệ thống
thông tin.
3. Trình tự, thủ tục tiêu hủy biên
lai
a) Thời hạn tiêu hủy biên lai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp cơ quan thuế thông báo
biên lai hết giá trị sử dụng thì tổ chức thu phí, lệ phí phải tiêu hủy biên lai
và gửi cơ quan thuế bao gồm nội dung sau: tên cơ quan thu phí, lệ phí mã số
thuế (nếu có); địa chỉ; phương pháp hủy biên lai; vào hồi mấy giờ, ngày, tháng,
năm hủy; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai; ký hiệu biên lai; từ số; đến
số; số lượng. Thời hạn tiêu hủy biên lai chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ
quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng.
b) Tổ chức thu phí,
lệ phí phải lập Bảng
kiểm kê biên lai cần
tiêu hủy. Bảng
kiểm kê biên lai cần hủy phải được ghi chi tiết các nội dung gồm:
tên biên lai, ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai, số lượng biên lai tiêu hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng
số biên lai nếu số biên lai cần tiêu hủy không liên tục).
c) Tổ chức thu phí, lệ phí phải thành lập Hội đồng tiêu hủy biên lai. Hội đồng tiêu hủy biên lai phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước.
d) Các thành viên Hội đồng tiêu hủy biên lai phải ký vào biên bản tiêu hủy biên lai và chịu trách nhiệm trước pháp luật
nếu có sai sót.
đ) Hồ sơ tiêu hủy biên lai gồm: Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy biên lai; bảng kiểm kê biên lai cần tiêu hủy; biên bản tiêu hủy biên lai; thông báo kết quả tiêu hủy biên lai.
Hồ sơ
tiêu hủy biên lai được lưu tại tổ chức thu phí, lệ
phí. Riêng Thông báo kết quả tiêu hủy biên lai thu theo
Mẫu số 02/HUY-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này phải được lập thành 02 bản, một bản lưu, một
bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất
không quá 05 ngày kể từ ngày thực hiện tiêu hủy biên lai. Thông báo kết quả tiêu hủy
biên lai phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng biên lai tiêu hủy từ số đến
số, lý do tiêu hủy, ngày giờ tiêu hủy, phương pháp tiêu hủy.
e) Cơ
quan thuế thực hiện tiêu hủy biên lai do Cục Thuế đặt in đã thông báo
phát hành chưa bán nhưng không tiếp tục sử dụng. Tổng cục Thuế có trách nhiệm
hướng dẫn quy trình tiêu hủy biên lai do Cục Thuế đặt in.
Điều 40. Xử lý biên lai đặt in, tự in
trong trường hợp mất, cháy, hỏng
1. Tổ chức thu các khoản phí lệ phí nếu phát hiện mất, cháy, hỏng biên lai đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc
mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp với nội dung như sau: tên tổ chức, cá nhân
làm mất, cháy, hỏng biên lai; mã số thuế, địa chỉ; căn cứ biên bản mất, cháy,
hỏng; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai; ký hiệu biên lai; từ số; đến số;
số lượng; liên biên lai chậm nhất không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng biên
lai. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định
của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của
ngày nghỉ đó.
Báo
cáo về việc mất, cháy, hỏng biên lai thực hiện theo Mẫu số BC21/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp người nộp thuế, người nộp phí, lệ phí làm mất, cháy, hỏng chứng
từ, biên lai thì
được sử dụng bản chụp liên lưu tại tổ chức thu
thuế, phí, lệ phí, trên đó có xác nhận, đóng dấu (nếu có) của tổ chức thu
phí, lệ phí kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng biên lai để làm chứng từ
thanh toán, quyết toán tài chính. Tổ chức thu phí,
lệ phí và người nộp
chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng biên lai.
Chương
IV
XÂY
DỰNG, TRA CỨU THÔNG TIN HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
Mục 1. XÂY DỰNG THÔNG TIN
HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
Điều 41. Nguyên tắc chung
1. Hệ thống thông tin về hóa đơn,
chứng từ phải được xây dựng và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương;
tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin.
2. Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ phải bảo
đảm phục vụ kịp thời cho công tác quản lý thuế, quản lý khác của nhà nước; đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm tính an toàn, bảo mật và an
ninh quốc gia.
3. Các thông tin, dữ liệu về hóa đơn,
chứng từ được thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng thường xuyên;
đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan.
4. Việc xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ
sở dữ liệu về hóa đơn, chứng từ phải đảm bảo tính chính xác, khoa
học, khách quan, kịp thời.
5. Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ được xây dựng và kết
nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản lý, khai thác, cung cấp, sử
dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả.
6. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
hóa đơn, chứng từ phải đảm bảo đúng mục đích, tuân
theo các quy định của pháp luật.
7. Cơ sở dữ liệu về hóa đơn, chứng từ được kết nối, trao đổi với hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu của các bộ, ngành, địa phương có liên quan.
Điều 42. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin, hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống
thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin hóa đơn điện tử,
chứng từ điện tử bao gồm tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), hệ
thống đường truyền, thiết bị kết nối mạng, thiết bị (hoặc phần mềm) an ninh an
toàn mạng và cơ sở dữ liệu, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ
trợ, mạng nội bộ.
2. Hệ thống phần mềm để quản lý, vận hành, khai thác hệ
thống thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử gồm: hệ điều hành, hệ quản
trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng.
Điều 43. Xây dựng, thu thập, xử lý và
quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ
1. Xây dựng hệ thống thông tin
về hóa đơn, chứng từ
a) Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ là tập hợp các dữ liệu
thông tin hóa đơn, chứng từ được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản
lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
b) Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ do cơ quan thuế quản
lý được Tổng cục Thuế, Kho Bạc Nhà nước phối hợp với các đơn vị có liên quan
xây dựng phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và bao gồm các
thành phần nội dung: đăng ký sử dụng thông tin; thông báo hủy hóa đơn, chứng
từ; thông tin về hóa đơn điện tử người bán có trách nhiệm gửi cho cơ
quan thuế, thông tin về chứng từ gửi cơ quan thuế; thông tin khai thuế liên
quan đến hóa đơn, chứng từ.
2. Thu nhập, cập nhật thông tin về hóa đơn,
chứng từ
Thông tin về hóa đơn, chứng từ được thu thập dựa trên các
thông tin mà người bán, người sử dụng có trách nhiệm gửi cho cơ quan
thuế, thông tin từ các cơ quan khác gửi đến có liên quan đến hóa đơn điện tử,
chứng từ điện tử, thông tin thu được từ công tác quản lý thuế của cơ quan thuế.
3. Xử lý thông tin về hóa đơn, chứng từ
Tổng cục Thuế có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu
trước khi được tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu quốc gia để đảm bảo tính
hợp lý, thống nhất. Nội dung xử lý thông tin, dữ liệu gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định, quy trình
trong việc thu thập thông tin, dữ liệu;
b) Kiểm tra, đánh giá về cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy
của thông tin, dữ liệu;
c) Tổng hợp, sắp xếp, phân loại thông tin, dữ liệu phù
hợp với nội dung quy định;
d) Đối với các thông tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở
dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành đó có trách
nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin, dữ liệu.
4. Quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ
Tổng cục Thuế có trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ theo quy
định sau:
a) Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống
thông tin hóa đơn, chứng từ và thực hiện dịch vụ công về hóa đơn điện tử, chứng
từ điện tử nếu cần thiết;
b) Tích hợp kết quả điều tra và các dữ liệu, thông tin có
liên quan đến hóa đơn, chứng từ do các bộ,
ngành, cơ quan có liên quan cung cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và khai
thác hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ tại cơ quan thuế địa phương;
d) Xây dựng và ban hành quy định về phân quyền truy cập
vào hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ; quản lý việc kết nối, chia sẻ và cung
cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các bộ,
ngành, cơ quan trung ương và địa phương;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng
các phần mềm trong hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ.
Mục 2.
TRA CỨU, CUNG CẤP, SỬ DỤNG THÔNG TIN HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
Điều 44. Nguyên tắc tra cứu, cung cấp,
sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
1. Việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn
điện tử được áp dụng để thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng và các thủ tục hành chính khác;
chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường.
2. Việc tra cứu, cung cấp thông tin hóa đơn điện tử phải đảm bảo đầy đủ,
chính xác, kịp thời và đúng đối tượng.
3. Việc sử dụng thông tin
hóa đơn điện tử được cung cấp phải đảm bảo đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động
nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin; đồng thời phải
đảm bảo đúng quy định của pháp luật về bảo về bí mật nhà nước.
Điều 45. Tra cứu thông tin hóa đơn điện
tử phục vụ kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường
1. Khi kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường, đối với
trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền truy
cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu thông tin về hóa đơn
điện tử phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu cung cấp hóa đơn giấy. Các cơ
quan có liên quan có trách nhiệm sử dụng các thiết bị để truy cập tra cứu dữ
liệu hóa đơn điện tử.
2. Trường hợp bất khả kháng do sự cố, thiên tai gây ảnh
hưởng đến việc truy cập mạng Internet dẫn đến không tra cứu được dữ liệu hóa đơn
thì cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đang thực hiện kiểm tra thực hiện tra
cứu thông tin hóa đơn điện tử theo hình thức nhắn tin.
Điều 46. Đối tượng cung cấp thông tin,
sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
1. Tổng
cục Thuế là đơn vị cung cấp thông tin hóa đơn điện tử đối với đề nghị của các
cơ quan, tổ chức quản lý nhà nước cấp Trung ương. Cục Thuế, Chi cục Thuế cung
cấp thông tin đối với đề nghị của cơ quan, tổ chức quản lý đồng cấp.
2. Các
bên sử dụng thông tin hóa đơn điện tử bao gồm:
a) Các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh là người bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân là người mua hàng hóa, dịch vụ;
b) Các
cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật; kiểm tra tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường;
c) Các
tổ chức tín dụng sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục về
thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng;
d) Các
tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
đ) Các tổ chức sử dụng
thông tin chứng từ điện tử để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Điều 47. Hình thức khai thác, sử dụng
thông tin hóa đơn điện tử trên Cổng thông tin điện tử
1. Bên sử dụng thông tin là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh là
người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân là người mua hàng
hóa, dịch vụ truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra
cứu thông tin
hóa đơn điện tử theo các nội dung thông tin hóa đơn
điện tử.
2. Bên sử dụng thông tin là các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức tín dụng, tổ chức
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đã ký quy chế trao đổi thông tin hoặc ký hợp
đồng phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, kết nối, sử dụng thông tin hóa đơn
điện tử từ Tổng cục Thuế như sau:
a) Áp
dụng chữ ký số có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
b) Thực
hiện việc mã hóa đường truyền;
c) Đảm
bảo an toàn thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Tuân
thủ các yêu cầu kỹ thuật do Tổng cục Thuế công bố, gồm: Chỉ tiêu thông tin,
định dạng dữ liệu, phương thức kết nối, tần suất trao đổi thông tin.
Bên sử
dụng thông tin nêu tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công đầu mối đăng ký sử dụng
thông tin hóa đơn điện tử (sau đây gọi tắt là đầu mối đăng ký) và thông báo cho
Tổng cục Thuế bằng văn bản.
Điều 48. Công bố, tra cứu thông tin hóa
đơn điện tử
1. Nội
dung thông tin hóa đơn điện tử được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử là các
nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và tình
trạng hóa đơn điện tử.
2. Thông tin hóa đơn điện tử cung cấp dưới dạng văn bản
điện tử và dữ liệu điện tử được ký bằng chữ ký số của Tổng cục Thuế hoặc dưới dạng tin nhắn do Tổng cục Thuế cung cấp cho bên sử dụng thông tin là cơ quan quản lý
nhà nước thông qua số điện thoại được
công bố chính thức tại
văn bản gửi Tổng cục Thuế.
3. Việc hiển thị thông tin hóa đơn điện tử trên hệ thống
của doanh nghiệp phải theo thứ tự các nội dung hóa đơn điện tử theo quy định
tại Điều 10 Nghị định này.
Điều 49. Đăng ký, bổ sung, chấm dứt sử
dụng thông tin hóa đơn điện tử
1. Đăng ký mới, bổ sung nội dung cung cấp thông tin hóa đơn
điện tử
a) Đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin gửi 01 bản
chính văn bản đến Tổng cục Thuế để đề nghị đăng ký mới hoặc bổ sung nội dung
cung cấp thông tin hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/CCTT-ĐK Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
b) Trong
thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Tổng
cục Thuế thực hiện việc đăng ký mới hoặc bổ sung nội dung cung cấp thông tin
hóa đơn điện tử và thông báo kết quả theo Mẫu số 01/CCTT-NT Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin bằng văn
bản. Trường hợp có các nội dung thông tin không được chấp nhận đăng ký mới hoặc
bổ sung thì phải nêu rõ lý do.
2. Thủ tục đăng ký mới, bổ sung thời hạn sử dụng, thu hồi
tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử để sử dụng thông tin hóa đơn điện tử (sau
đây gọi là tài khoản):
a) Đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin gửi 01 bản
chính văn bản đến Tổng cục Thuế để đề nghị đăng ký mới hoặc bổ sung thời hạn sử
dụng hoặc thu hồi tài khoản theo Mẫu số
01/CCTT-ĐK Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi
nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế thực hiện việc cấp tài khoản mới hoặc
bổ sung thời hạn sử dụng của tài khoản hoặc thu hồi tài khoản và thông báo cho
bên sử dụng thông tin bằng văn bản. Trường hợp không chấp nhận đăng ký tài
khoản hoặc không bổ sung thời hạn sử dụng của tài khoản phải nêu rõ lý do.
Các tài khoản đăng ký mới cấp cho từng cá nhân được thông
báo bằng hình thức gửi thư điện tử hoặc gửi tin nhắn từ các địa chỉ, số điện
thoại do Tổng cục Thuế công bố chính thức;
c) Thời hạn sử dụng tài khoản truy cập Cổng thông tin
điện tử đối với cả trường hợp đăng ký mới và bổ sung thời hạn sử dụng là 24
tháng hoặc do bên sử dụng thông tin đề nghị nhưng không quá 24 tháng tính từ
ngày Tổng cục Thuế gửi văn bản thông báo kết quả đăng ký mới hoặc bổ sung thời
hạn sử dụng cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin.
Trước thời điểm hết thời hạn sử dụng 30 ngày, Tổng cục
Thuế có trách nhiệm thông báo cho cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin
bằng văn bản về việc chuẩn bị hết thời hạn sử dụng. Việc thông báo được thực
hiện dưới hình thức thư điện tử hoặc tin nhắn từ các địa chỉ, số điện thoại do
Tổng cục Thuế công bố chính thức.
3. Đăng ký mới, bổ sung thời hạn sử dụng, thu hồi hiệu
lực sử dụng hình thức nhắn tin của số điện thoại di động:
a) Đầu mối đăng ký của cơ quan kiểm tra gửi 01 bản chính
văn bản đến Tổng cục Thuế để đề nghị đăng ký mới hoặc bổ sung thời hạn sử dụng
hoặc thu hồi hiệu lực sử dụng hình thức nhắn tin của số điện thoại di động theo
Mẫu số 01/CCTT-NT Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi
nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế thực hiện việc đăng ký mới hoặc bổ
sung thời hạn sử dụng hoặc thu hồi hiệu lực sử dụng hình thức nhắn tin của số
điện thoại di động và thông báo kết quả cho đầu mối đăng ký của cơ quan kiểm
tra bằng văn bản. Trường hợp không chấp nhận đăng ký sử dụng hoặc bổ sung thời
hạn sử dụng phải nêu rõ lý do;
c) Thời hạn sử dụng hình thức nhắn tin của số điện thoại
di động đối với cả trường hợp đăng ký mới và bổ sung thời hạn sử dụng là 24
tháng hoặc do bên sử dụng thông tin đề nghị nhưng không quá 24 tháng tính từ
ngày Tổng cục Thuế gửi văn bản thông báo kết quả đăng ký mới hoặc bổ sung thời
hạn sử dụng cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin.
Trước thời điểm hết thời hạn sử dụng 30 ngày, Tổng cục
Thuế có trách nhiệm thông báo cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin
bằng văn bản về việc chuẩn bị hết thời hạn sử dụng. Việc thông báo được thực
hiện dưới hình thức thư điện tử hoặc tin nhắn từ các địa chỉ, số điện thoại do
Tổng cục Thuế công bố chính thức.
4. Đăng ký kết nối, dừng kết nối hệ thống của bên sử dụng
thông tin với Cổng thông tin điện tử để sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.
a) Đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin gửi 01 bản
chính văn bản đến Tổng cục Thuế để đề nghị kết nối hoặc dừng kết nối với Cổng
thông tin điện tử theo Mẫu số
01/CCTT-KN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi
nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế thông báo cho đầu mối đăng ký của bên
sử dụng thông tin bằng văn bản về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị
của bên sử dụng thông tin, trường hợp không chấp nhận đề nghị phải nêu rõ lý
do;
c) Đối với trường hợp chấp nhận kết nối hệ thống: Trong
thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo, Tổng cục Thuế cử
đoàn khảo sát đến địa điểm, cơ sở vật chất triển khai hệ thống thông tin của
bên sử dụng thông tin để kiểm tra việc đáp ứng các yêu cầu.
- Trường hợp biên bản kết luận của đoàn khảo sát xác nhận
hệ thống thông tin của bên sử dụng thông tin đáp ứng các yêu cầu thì trong thời
hạn không quá 10 ngày làm việc, Tổng cục Thuế thông báo bằng văn bản với bên sử
dụng thông tin về việc đủ điều kiện kết nối và phối hợp tiến hành kết nối các
hệ thống để cung cấp thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử;
- Trường hợp biên bản kết luận của đoàn khảo sát xác nhận
hệ thống thông tin của bên sử dụng thông tin không đáp ứng các yêu cầu thì
trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, Tổng cục Thuế thông báo bằng văn bản
với bên sử dụng thông tin về việc không đủ điều kiện kết nối với Cổng thông tin
điện tử.
d) Đối với trường hợp chấp nhận dừng kết nối hệ thống: kể
từ ngày gửi thông báo, Tổng cục Thuế phối hợp với bên sử dụng thông tin tiến
hành dừng kết nối các hệ thống.
Điều 50. Chấm dứt sử dụng các hình thức
cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
1. Tổng cục Thuế thực hiện việc thu hồi tài khoản truy
cập Cổng thông tin điện tử hoặc thu hồi hiệu lực sử dụng hình thức nhắn tin của
số điện thoại di động trong các trường hợp sau:
a) Khi có đề nghị từ đầu mối đăng ký của bên sử dụng
thông tin;
b) Thời hạn sử dụng đã hết;
c) Tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử hoặc số điện
thoại di động không thực hiện việc tra cứu thông tin trong thời gian 06 tháng
liên tục;
d) Phát hiện trường hợp sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
không đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ
của bên sử dụng thông tin, không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
2. Tổng cục Thuế thực hiện việc dừng kết nối hệ thống của
bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử trong các trường hợp sau:
a) Khi có đề nghị từ đầu mối đăng ký của bên sử dụng
thông tin;
b) Phát hiện trường hợp sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
không đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ
của bên sử dụng thông tin, không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước thời điểm chính
thức chấm dứt sử dụng các hình thức cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử
của bên sử dụng thông tin (trừ trường hợp đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông
tin có đề nghị bằng văn bản), Tổng cục Thuế thông báo bằng văn bản cho đầu mối
đăng ký của bên sử dụng thông tin về việc chấm dứt sử dụng các hình thức cung
cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử, nêu rõ lý do của việc
chấm dứt sử dụng.
Điều 51. Thời hạn cung cấp thông tin hóa
đơn điện tử
Trong thời gian không quá 05 phút kể từ khi nhận được yêu cầu, Cổng thông
tin điện tử phản hồi cho bên sử dụng thông tin:
1. Thông tin hóa đơn điện tử
Thông báo lý do trong trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc
không có thông tin hóa đơn điện tử.
2. Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin với số liệu lớn
thì thời hạn cung cấp thông tin hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế thông báo.
Điều 52. Trách nhiệm của Tổng cục Thuế
1. Xây dựng, triển khai, quản lý vận hành Cổng thông tin
điện tử, cụ thể:
a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện; có
công cụ tìm kiếm thông tin, dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần
tìm kiếm;
b) Bảo đảm khuôn dạng thông tin, dữ liệu theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn
bằng các phương tiện điện tử phổ biến;
c) Đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, ổn định, đảm bảo
an toàn thông tin;
d) Chủ trì thực hiện việc hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ vận
hành hệ thống.
2. Quản lý việc đăng ký sử dụng thông tin hóa đơn điện
tử, chứng từ điện tử của bên sử dụng thông tin.
3. Triển khai, công bố địa chỉ thư điện tử và số điện
thoại phục vụ việc cung cấp thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.
4. Xây dựng, công bố các yêu cầu kỹ thuật để kết nối với
Cổng thông tin hóa đơn điện tử.
5. Trường hợp tạm ngừng cung cấp thông tin hóa đơn điện
tử, Tổng cục Thuế thực hiện thông báo với các bên sử dụng thông tin. Nội dung
thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp
thông tin.
Điều 53. Trách nhiệm của bên sử dụng
thông tin
1. Sử dụng thông tin hóa đơn điện tử đúng mục đích, phục
vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin,
đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Trang bị đầy đủ phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật
để bảo đảm thực hiện việc tra cứu, kết nối, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.
3. Thực hiện đăng ký để được cấp quyền truy cập, khai
thác, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.
4. Quản lý, bảo mật thông tin tài khoản truy cập Cổng
thông tin điện tử, số điện thoại nhận tin nhắn tra cứu thông tin hóa đơn điện
tử, chứng từ điện tử do Tổng cục Thuế cấp.
5. Đảm bảo việc xây dựng, triển khai, vận hành hệ thống
tiếp nhận thông tin hóa đơn điện tử.
Điều 54.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông
tin hóa đơn điện tử của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Quy chế
này được cấp từ ngân sách nhà nước trên cơ sở dự toán kinh phí hàng năm được
phê duyệt cho các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
Chương
V
QUYỀN, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có
quyền:
a) Tạo hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để sử
dụng nếu đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14;
b) Sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nếu
thuộc trường hợp và đối tượng quy định tại khoản 1, 3, 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14;
c) Sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in theo quy định
tại Điều 24 Nghị định này;
d) Sử dụng hóa đơn hợp pháp để phục vụ cho các hoạt động
kinh doanh;
đ) Khiếu kiện các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm
các quyền tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn hợp pháp.
2. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có
nghĩa vụ:
a) Lập và giao hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng;
b) Quản lý các hoạt động tạo hóa đơn theo quy định tại
Nghị định này;
c) Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Điều 15 Nghị định
này nếu sử dụng hóa đơn điện tử và chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan
thuế trong trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo
quy định tại Điều 22 Nghị định này;
d) Công khai cách thức tra cứu, nhận file gốc hóa đơn
điện tử của người bán tới người mua hàng hóa, dịch vụ;
đ) Báo cáo việc sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp trong trường hợp mua hóa đơn của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Gửi gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế đối
với trường hợp mua hóa đơn của cơ quan thuế theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị
gia tăng.
Điều 56. Trách nhiệm của
người mua hàng hóa, dịch vụ
1. Yêu cầu người bán lập và giao hóa đơn khi mua hàng
hóa, dịch vụ.
2. Cung cấp chính xác thông tin cần thiết để người bán
lập hóa đơn.
3. Ký các liên hóa đơn đã ghi đầy đủ nội dung trong
trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua ký trên hóa đơn.
4. Sử dụng hóa đơn đúng mục đích.
5. Cung cấp thông tin trên hóa đơn cho các cơ quan có
thẩm quyền khi được yêu cầu, trường hợp sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in
thì phải cung cấp hóa đơn bản gốc, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì thực
hiện quy định về việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.
Điều 57. Trách nhiệm của cơ quan thuế
trong quản lý hóa đơn, chứng từ điện tử
1. Tổng cục Thuế có trách nhiệm:
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử, hóa đơn do
cơ quan thuế đặt in, chứng từ điện tử để phục vụ công tác quản lý thuế, phục vụ
công tác quản lý nhà nước của các cơ quan khác của nhà nước (công an, quản lý
thị trường, bộ đội biên phòng, các cơ quan có liên quan), phục vụ nhu cầu xác
minh, đối chiếu hóa đơn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân;
b) Thông báo các loại hóa đơn, chứng từ đã được phát
hành, được báo mất, không còn giá trị sử dụng.
2. Cục Thuế địa phương có trách nhiệm:
a) Quản lý hoạt động tạo, phát hành hóa đơn, chứng từ của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
b) Đặt in, phát hành các loại hóa đơn để bán cho các đối
tượng theo quy định tại Nghị định này;
c) Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo, phát hành và sử
dụng hóa đơn, chứng từ trên địa bàn.
3. Chi cục Thuế địa phương có trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ; sử dụng chứng từ điện tử trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế;
b) Theo dõi, kiểm tra hoạt động hủy hóa đơn, chứng từ
theo quy định của Bộ Tài chính trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế.
Điều 58. Trách nhiệm chia sẻ, kết nối
thông tin, dữ liệu hóa đơn điện tử
1. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh ở
các lĩnh vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không,
đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo
hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh
siêu thị; thương mại thực hiện hóa đơn điện tử và cung cấp dữ liệu hóa đơn điện
tử theo định
dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế
công bố.
2. Các tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
cung cấp dữ
liệu điện tử về giao dịch thanh toán qua tài khoản của các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan thuế việc
cung cấp thông tin khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
hàng.
3. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu những sản phẩm chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt thuộc đối tượng sử dụng tem theo quy định của pháp luật thực
hiện kết nối thông tin về in và sử dụng tem, tem điện tử giữa tổ chức sản xuất,
nhập khẩu với cơ quan quản lý thuế. Thông tin về in, sử dụng tem điện tử là cơ
sở để lập, quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử. Các đối tượng sử
dụng tem có trách nhiệm chi trả chi phí in và sử dụng tem theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
4. Các tổ chức, đơn vị: Cơ quan quản lý thị
trường, Tổng cục quản lý đất đai, Tổng cục địa chất và khoáng sản Việt Nam, cơ
quan công an, giao thông, y tế và các cơ quan khác có liên quan kết nối chia sẻ
thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết trong lĩnh vực quản lý của đơn vị với
Tổng cục Thuế để xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 59. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ
chức, cá nhân đáp ứng điều
kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này
trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về
hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ tiếp
tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
3. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 4 Điều
35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9
năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2020.
4. Bãi bỏ khoản 12 Điều 5 Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
5. Việc quản lý, sử dụng hóa đơn bán tài sản
công khi xử lý tài sản công (hóa đơn bằng giấy do Bộ Tài chính đặt in) tiếp tục
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Việc quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng dự trữ
quốc gia khi bán hàng dự trữ quốc gia (hóa đơn bằng giấy) tiếp tục thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 16/2012/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Bộ
Tài chính. Trường hợp có thông báo chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử bán hàng
dự trữ quốc gia thì các đơn vị thực hiện chuyển đổi theo quy định.
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát
hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan
thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa
đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục
sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày
30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các
Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ.
Trường hợp từ ngày Nghị định này được ban hành đến
ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh
chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này hoặc Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018, nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp
ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo
các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan
thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT
Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc
nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh
doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
2. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong
thời gian từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022,
trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn
điện tử theo quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng
dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông
tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực
hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 61. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố
thực hiện triển khai việc kết nối thông tin từ máy tính tiền để quản lý doanh
thu bán lẻ của các hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn phối hợp để triển khai thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét